Mẫu bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm mới nhất 2024?

Mẫu bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm mới nhất 2024 là mẫu nào?

Mẫu bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm mới nhất 2024?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 có nêu như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
...

Theo đó, an toàn thực phẩm có thể hiểu an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

Việc thực hiện cam kết an toàn thực phẩm là trách nhiệm chung của mỗi cá nhân, tổ chức tham gia vào chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Có thể tham khảo Mẫu bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm mới nhất 2024 dưới đây:

[1] Mẫu bản cam kết chấp hành quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với ngành Công Thương, mẫu có dạng như sau:

Tại đây

[2] Mẫu bản cam kết chấp hành những quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn đối với ngành Công Thương

Tại đây

Mẫu bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm mới nhất 2024?

Mẫu bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Các cơ quan nào được quyền kiểm tra an toàn thực phẩm?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 48/2015/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 5 Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra như sau:

Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra
1. Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm gồm:
a) Cục An toàn thực phẩm thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước.
b) Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp huyện; giao Phòng Y tế, Trung tâm Y tế hoặc Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn xã.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn thực phẩm thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều 69 Luật An toàn thực phẩm.
3. Đoàn kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về an toàn thực phẩm quyết định thành lập có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 70 Luật An toàn thực phẩm.

Như vậy, theo quy định trên thì các cơ quan được quyền kiểm tra an toàn thực phẩm, bao gồm:

- Cục An toàn thực phẩm;

- Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;

- Phòng Y tế, Trung tâm Y tế hoặc Cơ quan chuyên môn tham mưu;

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trạm Y tế xã.

Kiểm tra an toàn thực phẩm đột xuất được tiến hành trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định về việc kiểm tra đột xuất cụ thể như sau:

Kiểm tra đột xuất
1. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về an toàn thực phẩm tiến hành kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Khi có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố về an toàn thực phẩm; các đợt kiểm tra cao điểm và yêu cầu quản lý an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
b) Khi có cảnh báo của tổ chức trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên quan đến an toàn thực phẩm;
c) Theo phản ảnh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn thực phẩm.
2. Cơ quan kiểm tra không phải thông báo trước việc kiểm tra cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.

Theo đó, việc kiểm tra an toàn thực phẩm đột xuất được tiến hành trong các trường hợp sau đây:

- Khi có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố về an toàn thực phẩm; các đợt kiểm tra cao điểm và yêu cầu quản lý an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;

- Khi có cảnh báo của tổ chức trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên quan đến an toàn thực phẩm;

- Theo phản ảnh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn thực phẩm.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn thực phẩm
Nguyễn Thị Hiền
7,926 lượt xem
An toàn thực phẩm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn thực phẩm
Hỏi đáp Pháp luật
Hà Nội yêu cầu đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội Xuân năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng: Tăng cường kiểm tra đột xuất an toàn thực phẩm tại các nhà ăn tập thể?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hình sự cá nhân buôn bán thực phẩm kém chất lượng theo Chỉ thị 38/CT-TTg 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu kiến thức An toàn thực phẩm năm 2024 TP Đà Nẵng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu theo phương thức kiểm tra giảm bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện thì hệ quả là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các phương thức kiểm tra về an toàn thực phẩm nhập khẩu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà hàng trong khách sạn có phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có các biện pháp khắc phục nào khi xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về An toàn thực phẩm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào