Trẻ em dưới 14 tuổi sử dụng giấy khai sinh bản sao có chứng thực để đi máy bay có được không?

Trẻ em dưới 14 tuổi sử dụng giấy khai sinh bản sao có chứng thực để đi máy bay có được không?

Trẻ em dưới 14 tuổi sử dụng giấy khai sinh bản sao có chứng thực để đi máy bay có được không?

Căn cứ theo khoản 3, khoản 5 Mục 1 Phụ lục 14 Giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT đã quy định như sau:

3. Hành khách chưa đủ 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh; trường hợp dưới 1 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;
b) Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).
5. Giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Phụ lục này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là bản chính và còn giá trị sử dụng;
b) Đối với giấy khai sinh, giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Không chấp nhận giấy tờ tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục này nếu giấy tờ không có ảnh hoặc ảnh không theo quy định của pháp luật, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.
...

Theo đó, trẻ em dưới 14 tuổi phải sử dụng giấy khai sinh bản chính để đi máy bay trong trường hợp trẻ không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ.

Trường hợp trẻ em dưới 1 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh. Giấy chứng sinh được sử dụng phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.

Trẻ em dưới 14 tuổi sử dụng giấy khai sinh bản sao có chứng thực để đi máy bay có được không?

Trẻ em dưới 14 tuổi sử dụng giấy khai sinh bản sao có chứng thực để đi máy bay có được không? (Hình từ Internet)

Nội dung kiểm tra an ninh hàng không đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế bao gồm nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT đã quy định như sau:

Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật khi vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế mà không phải hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi và đồ vật đưa lên tàu bay
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.
2. Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ đối tượng quy định tại khoản 9 Điều này phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
3. Người, phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.
4. Quy trình kiểm tra người như sau:
a) Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;
c) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
d) Thứ tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
...

Như vậy, nội dung kiểm tra an ninh hàng không đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế bao gồm các nội dung dưới đây:

- Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;

- Người, đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);

- Phương tiện và đồ vật trên phương tiện.

Đối với lực lượng công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng hàng không, sân bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không phải cởi áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, người, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi đi qua cổng từ không phải thực hiện kiểm tra an ninh hàng không.

Trường hợp nào sẽ thực hiện việc lục soát an ninh hàng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 92/2015/NĐ-CP thì việc lục soát an ninh hàng không sẽ được thực hiện khi xảy ra các trường hợp sau đây:

- Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại địa bàn quản lý của cảng hàng không, sân bay thực hiện lục soát an ninh hàng không trong trường hợp cần thiết.

- Việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, hành khách, thành viên tổ bay, hành lý, hàng hóa, bưu gửi trên tàu bay trong trường hợp có thông tin trên tàu bay có vật phẩm nguy hiểm mà chưa được phát hiện, xác định trong quá trình kiểm tra, soi chiếu trước khi đưa lên tàu bay.

- Trường hợp có người trên tàu bay phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, người có hành vi phát ngôn và hành lý của người đó.

- Việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện khi kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách, thành viên tổ bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, phương tiện mà phát hiện dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa đến an ninh, an toàn của chuyến bay.

- Trường hợp có người tại điểm kiểm tra soi chiếu hoặc trong khu vực hạn chế phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, thực hiện ngay việc lục soát an ninh hàng không đối với người có hành vi phát ngôn và hành lý, đồ vật của người đó.

- Trường hợp tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế khác phát hiện hành lý, đồ vật không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng, thực hiện ngay việc lục soát an ninh hàng không đối với hành lý, đồ vật đó.

- Không thực hiện lục soát an ninh hàng không đối với trường hợp được hưởng các quyền bất khả xâm phạm thân thể.

Trân trọng!

Hàng không dân dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hàng không dân dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt vé First class, vé Business class, vé Economy class? Ai được hỗ trợ vé hạng thương gia khi công tác trong nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em dưới 14 tuổi sử dụng giấy khai sinh bản sao có chứng thực để đi máy bay có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt tại cửa khẩu đường hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên hàng không chưa có giấy phép thì có được thực hiện nhiệm vụ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/03/2024 giá vé máy bay nội địa có thể lên đến 4 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thất lạc hành lý khi đi máy bay dịp tết Âm lịch 2024 có được bồi thường thiệt hại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản từ ngày 01/3/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành lý xách tay là gì? Mất hành lý xách tay thì hãng hàng không có bồi thường hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay từ Hà Nội đến TP. Hồ Chí Minh tối đa là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị mất hành lý ở sân bay có được bồi thường không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hàng không dân dụng
Nguyễn Thị Kim Linh
1,648 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hàng không dân dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào