Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không?

Khu chế xuất được hiểu là như thế nào? Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không? Khu chế xuất được thực hiện các dự án đầu tư nào?

Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP đã định nghĩa về khu chế xuất như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
2. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Theo quy định này, khu chế xuất được giải thích là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài áp dụng đối với khu phi thuế quan theo quy định.

Như vậy, có thể hiểu khu chế xuất là khu công nghiệp. Tuy nhiên, so sánh với định nghĩa khu công nghiệp thì không thể nói khu công nghiệp là khu chế xuất, bởi lẽ khu công nghiệp sẽ bao gồm khu chế xuất và các loại hình khu công nghiệp khác.

Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không?

Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không? (Hình từ Internet)

Khu chế xuất được thực hiện các dự án đầu tư nào?

Căn cứ Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế như sau:

Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau:
1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.

Theo đó, khu chế xuất được thực hiện các dự án đầu tư dưới đây:

- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác.

- Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Các hoạt động khác theo quy định.

Ai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.

Như vậy, đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất thì Ban Quản lý khu chế xuất đó có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư trong khu chế xuất mà chưa thành lập Ban quản lý khu chế xuất hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu chế xuất thì Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trân trọng!

Khu chế xuất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu chế xuất
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu chế xuất là gì? Khu chế xuất có được coi là khu vực hải quan riêng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy, xe máy điện bán cho doanh nghiệp trong khu chế xuất có được áp dụng thuế suất 0% không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất vào thị trường trong nước có chịu thuế nhập khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động nào trong khu chế xuất?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán hàng cho công ty thuộc khu chế xuất có được vay vốn bằng ngoại tệ không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bán hàng cho công ty nước ngoài thuộc khu chế xuất
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Công an khu chế xuất được quy định như thế nào trong lĩnh vực giao thông kể từ 01/08/2016?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu chế xuất
Nguyễn Thị Kim Linh
3,248 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào