Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%?

Cho tôi hỏi: Khu chế xuất là gì? Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%? Câu hỏi từ anh Nghĩa - Gia Lai

Khu chế xuất là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có nêu định nghĩa cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
...

Như vậy, khu chế xuất được hiểu là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%?

Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%?

Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
....
20. .....
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
.....

Bên cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:

Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định cụ thể về thuế suất 10% như sau:

Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
....

Như vậy, bán hàng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì được áp dụng thuế suất 0%, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC để được áp dụng mức thuế suất 0%, cụ thể như sau:

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất thiếu tờ khai hải quan thì hàng hóa bán vào khu chế xuất sẽ phải tính theo mức thuế suất là 10% và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn có tờ khai hải quan thì doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất được xuất hóa đơn với thuế suất 0% nhưng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa được giảm xuống 8% được quy định tại Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP, quy định danh mục hàng hoá giảm thuế GTGT 8% năm 2024 bao gồm các hàng hoá đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, trừ các hàng hoá thuộc các danh mục như sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất?

Căn cứ Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
....

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất như sau:

(1) Ban Quản lý khu chế xuất cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020

(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu chế xuất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020

(3) Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong khu chế xuất;

+ Dự án đầu tư trong khu chế xuất nơi chưa thành lập Ban quản lý khu chế xuất hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu chế xuất.

(4) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đầu tư 2020.

Trân trọng!

Khu chế xuất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu chế xuất
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất vào thị trường trong nước có chịu thuế nhập khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động nào trong khu chế xuất?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất áp dụng thuế GTGT 0% hay 10%?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu chế xuất là gì? Khu chế xuất có được coi là khu vực hải quan riêng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu công nghiệp có phải là khu chế xuất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán hàng cho công ty thuộc khu chế xuất có được vay vốn bằng ngoại tệ không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục bán hàng cho công ty nước ngoài thuộc khu chế xuất
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Công an khu chế xuất được quy định như thế nào trong lĩnh vực giao thông kể từ 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Khu chế xuất là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu chế xuất
Nguyễn Thị Hiền
2,816 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khu chế xuất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào