Quy định mới về bồi thường khi diện tích đất thực tế khác diện tích ghi trên giấy tờ theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024?

Cho tôi hỏi về quy định mới về bồi thường khi diện tích đất thực tế khác diện tích ghi trên giấy tờ theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 như thế nào? Mong được giải đáp. Tôi cảm ơn.

Quy định mới về bồi thường khi diện tích đất thực tế khác diện tích ghi trên giấy tờ theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024?

Hiện nay, căn cứ Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường và hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đất đo đạc thực tế khác với diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ có 02 cách bồi thường, đó là:

(1) Bồi thường theo diện tích đất thực tế khi:

- Diện tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích đất trên Giấy chứng nhận;

- Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận do đo đạc thiếu chính xác hoặc do người chủ sử dụng không kê khai hết diện tích đất thực tế mà phần đất dư ra không có tranh chấp;

- Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó và không có tranh chấp;

(2) Bồi thường theo diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận khi diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận mà phần diện tích dư ra là do hành vi lấn, chiếm.

Tuy nhiên, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai sẽ được bồi thường về đất như sau:

- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì sẽ được bồi thường về đất như sau:

+ Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế.

+ Nếu diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường về đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng ranh giới thửa đất đang sử dụng được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế.

- Trường hơp diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường về đất thực hiện như sau:

+ Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

+ Nếu diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp, đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

- Trường hợp diện tích đất tăng thêm được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

Lưu ý: Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 vẫn đang trong quá trình xin ý kiến chưa có văn bản chính thức.

Quy định mới về bồi thường khi diện tích đất thực tế khác diện tích ghi trên giấy tờ theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024?

Quy định mới về bồi thường khi diện tích đất thực tế khác diện tích ghi trên giấy tờ theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá đất để tính tiền bồi thường?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Bảng giá đất và giá đất cụ thể
...
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể và Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất?

Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
...
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
...

Do đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hiện giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Trân trọng!

Luật đất đai
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Kết quả tuần 2 Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu Luật Đất đai năm 2024 trên Trang Thông tin điện tử tổng hợp Báo cáo viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư dự án xây dựng khu chung cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thuộc dự án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan có phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII nêu nhiệm vụ, giải pháp: Việc nào cần được đẩy mạnh trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm những loại đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp sử dụng đất kết hợp đa mục đích nào phải lập phương án sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Loại đất nào được sử dụng ổn định lâu dài theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Điều 67 Luật Đất đai 2024, căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Điều 62 Luật Đất đai 2024, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật đất đai
Nguyễn Thị Kim Linh
1,043 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào