Tổ chức đấu giá tài sản khi từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Tổ chức đấu giá tài sản khi từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Câu hỏi của anh Thành - Bến Tre

Tổ chức đấu giá tài sản khi từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ tại điểm h khoản 1 Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
.....
e) Không ký hợp đồng lao động với đấu giá viên làm việc tại doanh nghiệp mình, trừ trường hợp đấu giá viên là thành viên sáng lập hoặc tham gia thành lập;
g) Không niêm yết, không công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản;
h) Từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho đấu giá viên thuộc tổ chức mình;
k) Công bố không đúng về số lần, thời hạn, nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
l) Thông báo không đúng thời hạn, hình thức về việc đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định.

Như vậy, tổ chức đấu giá tài sản từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức (khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

Tổ chức đấu giá tài sản khi từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Tổ chức đấu giá tài sản khi từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức đấu giá tài sản bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 bị thay thế bởi điểm b khoản 10 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
....
2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
....

Như vậy, tổ chức đấu giá tài sản bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:

- Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;

- Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

- Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

- Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;

- Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền gì?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 bị thay thế bởi điểm b khoản 10 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản như sau:

Theo đó tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây:

- Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016;

- Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;

- Nhận giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

- Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;

- Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

- Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản 2016 theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;

- Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;

- Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024

Trân trọng!

Đấu giá tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đấu giá tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng đại diện của công ty đấu giá tài sản có được thực hiện chức năng đấu giá tài sản hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản là các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký tham gia đấu giá tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức đấu giá tài sản khi từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả có được nhận lại tiền đặt trước hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết quả cuộc đấu giá tài sản trực tuyến được đăng tải ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Niêm yết việc đấu giá tài sản có bắt buộc thực hiện tại UBND xã hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những người nào không được phép tham gia đấu giá tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đấu giá tài sản
Đinh Khắc Vỹ
196 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào