Lịch nghỉ Tết bưu điện 2024? Bao giờ bưu điện làm việc sau tết?

Cho tôi hỏi: Lịch nghỉ Tết bưu điện 2024? Bao giờ bưu điện làm việc sau tết? Khi nào bưu gửi được coi là không phát được? Câu hỏi của chị Yến (Tp.HCM).

Lịch nghỉ Tết bưu điện 2024? Bao giờ bưu điện làm việc sau tết?

Theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về lịch nghỉ Tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thì:

- Cán bộ, công chức, viên chức sẽ có lịch nghỉ tết từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).

- Đối với người lao động không thuộc đối tượng là người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch 2024 và khuyến khích áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.

Thông thường lịch nghỉ Tết bưu điện 2024 cũng sẽ theo lịch nghỉ của người lao động. Do đó, Bưu cục Việt Nam sẽ tổ chức phục vụ người dân và doanh nghiệp đến hết ngày 08/02/2024 (29/12 Âm lịch) và mở cửa hoạt động trở lại từ ngày 15/02/2024 (mùng 6 Tết).

Lịch nghỉ Tết bưu điện 2024? Bao giờ bưu điện làm việc sau tết?

Lịch nghỉ Tết bưu điện 2024? Bao giờ bưu điện làm việc sau tết? (Hình từ Internet)

Thay đổi địa chỉ người nhận có phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính phát sinh không?

Tại Điều 16 Luật Bưu chính 2010 có quy định về quyền định đoạt, thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi và chuyển tiếp bưu gửi như sau:

Quyền định đoạt, thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi và chuyển tiếp bưu gửi
1. Bưu gửi khi chưa phát cho người nhận vẫn thuộc quyền định đoạt của người gửi, trừ trường hợp bị thu giữ hoặc tiêu huỷ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người gửi có quyền thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi khi bưu gửi chưa phát cho người nhận và khi người gửi có chứng từ chứng minh việc gửi. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính phát sinh do việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính về việc thay đổi địa chỉ của người nhận thì bưu gửi được chuyển tiếp đến địa chỉ mới. Người yêu cầu chuyển tiếp bưu gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, khi người gửi muốn thay đổi địa chỉ người nhận thì phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính phát sinh do việc thay đổi họ tên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Khi nào bưu gửi được coi là không phát được?

Tại Điều 17 Luật Bưu chính 2010 có quy định về bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận như sau:

Bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận
1. Bưu gửi được coi là không phát được trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người nhận; địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người nhận đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người nhận tại địa chỉ đã ghi;
d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;
đ) Người nhận từ chối nhận.
2. Bưu gửi được chuyển hoàn để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận và người gửi yêu cầu chuyển hoàn. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thư cơ bản đến 500 gam (g) khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.
4. Bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;
d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;
đ) Người gửi từ chối nhận lại.
5. Bưu gửi bị coi là không có người nhận trong trường hợp không phát được cho người nhận theo quy định tại khoản 1 và không hoàn trả được cho người gửi theo quy định tại khoản 4 điều này sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận. Thời hạn này không áp dụng đối với bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.

Như vậy, bưu gửi được coi là không phát được khi:

- Không có địa chỉ người nhận; địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;

- Người nhận đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;

- Không tìm được người nhận tại địa chỉ đã ghi;

- Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;

- Người nhận từ chối nhận.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lương Thị Tâm Như
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào