Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra là bao nhiêu ngày? Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại?
Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra là bao nhiêu ngày?
Tại Điều 30 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định thời hạn thanh tra như sau:
Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau:
a) Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra.
3. Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Thanh tra; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Như vậy, thời hạn thanh thực hiện 01 cuộc thanh tra là:
- Không quá 45 ngày: Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
- Không quá 30 ngày: Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra là bao nhiêu ngày? Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại?
Tại Điều 32 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền quyết định thanh tra lại như sau:
- Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Chánh Thanh tra Tổng cục trong trường hợp thành lập cơ quan thanh tra quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định việc chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau:
- Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì:
Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì:
Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì:
Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì:
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
- Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì:
Các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra.
Lưu ý: Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/03/2024.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?