Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa?

Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa? Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?

Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?

Việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là một thủ tục rất quan trọng để người lao động có thể được hưởng các chế độ ví dụ như trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
...

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Tức là người lao động sẽ không thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội

Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa?

Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa? (Hình từ Internet)

Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa?

Để biết mình đã được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay chưa, người lao động có thể tra cứu trên website Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Truy cập vào website Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam qua link sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/

Bước 2: Kéo xuống dưới trang chủ, chọn mục TRA CỨU TRỰC TUYẾN

Bước 3: Chọn Tra cứu quá trình tham gia BHXH bên phải màn hình hiển thị

Bước 4: Điền thông tin theo yêu cầu

Bước 5: Chọn Lấy mã tra cứu

Bước 6: Tất cả thông tin tham gia bảo hiểm xã hội sẽ hiển thị và người lao động có thể biết sổ bảo hiểm xã hội của mình được chốt hay chưa

Thời gian tối đa để người sử dụng lao động chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
...

Như vậy, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và trả sổ cho người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Trân trọng!

Sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sổ bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Mã bảo hiểm xã hội là gì? Mã bảo hiểm xã hội có phải là số sổ bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội do ai giữ và bảo quản? Nghỉ việc trái luật có được trả sổ bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có quyền giữ lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nghỉ việc ngang không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023 quy định như thế nào? Có cần bản sao sổ bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục điều chỉnh thông tin sai trên sổ bảo hiểm xã hội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ bảo hiểm xã hội
Chu Tường Vy
5,514 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào