Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không?

Xin cho tôi hỏi, tôi có cho con tôi đất và đã chuyển quyền sử dụng đất hiện tại con tôi không phụng dưỡng tôi như đã hứa thì có đòi lại được hay không? Nhờ anh chị giải đáp.

Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không?

Căn cứ quy định Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:

Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
.....
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Căn cứ quy định Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau:

Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, theo quy định về hợp đồng tặng cho bất động sản thì khi tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Do đó kể từ thời điểm hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì người được tặng cho đã xác lập quyền sở hữu của mình đối với bất động sản được tặng cho.

Tuy nhiên theo quy định về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện thì nếu như bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Do đó trong này nếu như khi tặng cho cha mẹ có thực hiện hợp đồng tặng cho với điều kiện con cái phải phụng dưỡng và chăm sóc cha mẹ.

Nhưng sau khi chuyển giao tài sản mà không thực hiện theo những điều kiện đã nêu trong hợp đồng có hành vi ngược đãi không phụng dưỡng cha mẹ thì cha mẹ được quyền đòi lại tài sản và yêu cầu người con phải bồi thường thiệt hại nếu có đối với tài sản đó.

Còn lại nếu như con cái thực hiện đúng với điều kiện trong hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho không ràng buộc điều kiện thì cha mẹ không được quyền đòi lại quyền sử dụng đất đã chuyển giao.

Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không?

Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không? (Hình từ Internet)

Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất có các quyền gì?

Căn cứ quy định Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ quy định Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

Như vậy, người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất có các quyền sau đây:

- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

- Được quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của mình như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 có quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

Như vậy, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

Trân trọng!

Tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tặng cho quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn tặng đất cho con mới nhất hiện nay? Một số lưu ý về giao dịch tặng cho đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật tặng cho đất đai 2023? Ai được tặng cho quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng tặng cho tài sản về quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở, đất ở mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Tặng cho con mảnh đất thì có cần đăng ký biến động hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Đất xây dựng nhà thờ được người dân tặng cho vào năm 2003 thì có được làm số đỏ?
Hỏi đáp pháp luật
Đã tặng cho con mảnh đất thì ba mẹ có được quyền đòi lại hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tặng cho đất của hộ gia đình cho con con nhưng không có sự đồng ý của thành viên ở nước ngoài được hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tặng cho quyền sử dụng đất
Đinh Khắc Vỹ
2,141 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tặng cho quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào