Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Tôi muốn hỏi: Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không? Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì? Anh Minh - Gia Lai

Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy đinh khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Theo đó, tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập chứng từ như sau:

Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

Từ những căn cứ nêu trên,việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là yêu cầu bắt buộc đối với tổ chức cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân trước khi trả thu nhập cho người đó nếu chính cá nhân bị khấu trừ thuế có yêu cầu.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi nào?

Tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN.

Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

Định dạng chứng từ điện tử
...
2. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.

Theo đó, chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Nội dung chứng từ
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử cần phải có 07 nội dung bao gồm:

(1) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

(2) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

(3) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

(4) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

(5) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

(6) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

(7) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Trân trọng!

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bằng giấy còn được sử dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được phép làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền giảng dạy theo giờ khấu trừ thuế TNCN bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp 1 lần cho nhân viên phải nghỉ việc trước thời hạn khấu trừ thuế TNCN như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân áp dụng năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ là gì? Doanh nghiệp có cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động đã uỷ quyền quyết toán thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Trường hợp không phát sinh khấu trừ thuế có phải khai thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Nguyễn Thị Hiền
19,513 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào