Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?

Xin cho tôi hỏi, cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông? Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp,

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?

Căn cứ quy định Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông như sau:

Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cổ đông phổ thông như sau:

Quyền của cổ đông phổ thông
....
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
.....

Như vậy, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.

Lưu ý: Việc yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

- Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty,

Trừ trường hợp quy định nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

- Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông? (Hình từ Internet)

Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông như sau:

Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:

- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.

- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

- Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực,

Lưu ý: Trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh được thông qua trong các trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua như sau:

Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
.....

Như vậy, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành.

Lưu ý: Trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 và 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 hoặc tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Trân trọng!

Cổ đông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cổ đông
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông cá nhân công ty tái bảo hiểm được sở hữu tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu biên bản kiểm tra tư cách cổ đông chi tiết, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông lớn là gì? Vai trò của cổ đông lớn trước khi chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông được phép thế chấp cổ phần để vay tiền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Được trả cổ tức bằng cổ phiếu bao lâu thì có thể bán?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông công ty cổ phần phải thanh toán đủ cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn bao lâu? Trách nhiệm của cổ đông khi chưa thanh toán cổ phần đã đăng ký?
Hỏi đáp pháp luật
Việc tranh chấp giữa các cổ đông / thành viên Công ty
Hỏi đáp pháp luật
Công ty nước ngoài bán cổ phần cho cổ đông chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ đông
Đinh Khắc Vỹ
391 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ đông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào