Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Hiện nay, có rất nhiều bạn đọc vẫn đang còn thắc mắc về thuật ngữ quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Vậy để hiểu rõ hơn về quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? cùng tham khảo bài viết dưới đây:
Quân khu là một đơn vị quân sự có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trên cấp Quân đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng. Người đứng đầu một quân khu là một tư lệnh mang quân hàm cao nhất là Trung tướng.
Quân khu được phân chia theo địa bàn tác chiến, bảo đảm cho việc huy động, sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân Quân khu một cách hiệu quả, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu, bao gồm:
Quân khu 1: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh.
Quân khu 2: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Quân khu 3: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Quân khu 4: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Quân khu 5: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông.
Quân khu 7: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận.
Quân khu 9: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ.
Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc phòng thủ quân khu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Quốc phòng 2018 quy định nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc phòng thủ quân khu như sau:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;
- Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện;
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền;
- Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng;
- Chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;
- Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia;
- Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu;
- Thực hiện đối ngoại quốc phòng;
- Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
- Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Việc xây dựng phòng thủ quân khu có phải là một trong những nội dung cơ bản trong nền quốc phòng toàn dân không?
Theo Điều 7 Luật Quốc phòng 2018 quy định về nền quốc phòng toàn dân cụ thể như sau:
Nền quốc phòng toàn dân
...
2. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:
...
đ) Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;
...
Như vậy, đối với việc xây dựng phòng thủ quân khu chính là một trong những nội dung cơ bản trong nền quốc phòng toàn dân theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quân đội nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
- Lịch thi Violympic cấp huyện 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?
- Còn bao nhiêu ngày nữa tới mùng 2 Tết 2025? Lịch âm tháng 1 2025 có mấy ngày chủ nhật?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tiền thưởng Tết 2025 của người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?