Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?
Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?
Căn cứ tiết 7 tiểu mục B Mục 2 Quy định 51-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:
II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CƠ QUAN CHÍNH TRỊ CÁC CẤP
[...]
B- NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN CHÍNH TRỊ CÁC CẤP
[...]
7. Chỉ đạo và tham gia nghiên cứu phát triển khoa học xã hội và nhân văn quân sự, lý luận công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ và Ban Cơ yếu Chính phủ; biên soạn lịch sử truyền thống đảng bộ và đơn vị; quản lý và sử dụng kinh phí, vật tư, phương tiện công tác đảng, công tác chính trị. Xây dựng cơ quan chính trị vững mạnh toàn diện.
Thực hiện các nhiệm vụ trên nhằm không ngừng tăng cường, giữ vững sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội. Xây dựng Đảng bộ Quân đội trong sạch, vững mạnh. Xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở để Quân đội luôn luôn giữ vững bản chất giai cấp công nhân, phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ", có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; không ngừng tăng cường đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân và tinh thần đoàn kết quốc tế; có trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Như vậy, Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.
Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào? (Hình từ Internet)
Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:
Điều 25. Quân đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân cụ thể là:
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc;
- Thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội có bao nhiêu cấp bậc?
Theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định như sau:
Điều 10. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
1. Cấp Uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
2. Cấp Tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Theo đó, hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm ba cấp, mười hai bậc được quy định như sau:
- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.
- Cấp Tá có bốn bậc:Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.
- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quân đội nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?