Ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì có thể chọn người không trúng cử bổ sung vào không?

Cho tôi hỏi, ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì có thể chọn người không trúng cử bổ sung vào không? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp

Ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì có thể chọn người không trúng cử bổ sung vào không?

Căn cứ quy định Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về ban chấp hành công đoàn các cấp như sau:

Ban chấp hành công đoàn các cấp
.....
4. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
.....

Như vậy, khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định.

Do đó trường hợp ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì cũng không thể chọn người không trúng cử bổ sung vào.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì có thể chọn người không trúng cử bổ sung vào không?

Ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì có thể chọn người không trúng cử bổ sung vào không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức công đoàn được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 6 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành.
3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.

Như vậy, công đoàn Việt Nam là một tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc.

Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.

Ban chấp hành công đoàn các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ quy định khoản 7 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp:

Theo đó ban chấp hành công đoàn các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp.

- Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp.

- Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng và công đoàn cấp trên.

- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới.

- Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.

- Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp.

- Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành.

- Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp (nếu có), với công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.

- Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.

Trân trọng!

Công đoàn cơ sở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công đoàn cơ sở
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu bầu Ban chấp hành công đoàn cơ sở mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản họp ban chấp hành công đoàn cơ sở hàng tháng năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản họp công đoàn cơ sở hàng tháng chuẩn?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng ủy đơn vị sự nghiệp có được phép yêu cầu họp làm việc với công đoàn cơ sở hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công đoàn cơ sở được thành lập tại các đơn vị sử dụng lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc chung của công tác kế toán tại công đoàn cơ sở là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban chấp hành công đoàn cơ sở thiếu thành viên thì có thể chọn người không trúng cử bổ sung vào không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ kinh phí công đoàn cơ sở được sử dụng là bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ trích nộp kinh phí công đoàn cơ sở hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công đoàn cơ sở được hưởng phụ cấp trách nhiệm là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công đoàn cơ sở
Đinh Khắc Vỹ
128 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công đoàn cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào