Thời điểm khai thuế TNCN đối với cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu khi nào?

Cho tôi hỏi: Thời điểm khai thuế TNCN đối với cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu khi nào? Cổ phần ưu đãi cổ tức khác gì so với cổ phần phổ thông? (Câu hỏi của chị Châu - Tây Ninh)

Thời điểm khai thuế TNCN đối với cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu khi nào?

Căn cứ theo Công văn 1181/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
....
Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế như sau:
.....
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Công ty khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn, cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 5/12/2020) nêu trên.

Như vậy, công ty trả cổ tức cho cổ đông có thể khai thuế thay và nộp thuế TNCN thay đối với cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân nhận được cổ phiếu thông qua hoạt động chi trả cổ tức của công ty.

Thời điểm khai thuế TNCN đối với cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu khi nào?

Thời điểm khai thuế TNCN đối với cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu khi nào? (Hình từ Internet)

Cổ phần ưu đãi cổ tức khác gì so với cổ phần phổ thông?

Theo Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:

Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
....

Như vậy, so với cổ phần phổ thông, người nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức thì sẽ được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Trong đó,

- Cổ tức được chia gồm cổ tức cố định.

- Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

- Cổ tức thưởng được xác định bằng các phương thức được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ tức bằng cổ phiếu bao lâu thì cổ đông được nhận?

Căn cứ theo Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trả cổ tức cụ thể như sau:

Trả cổ tức
...
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
....

Như vậy, cổ tức bằng cổ phiếu phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Theo đó, công ty cổ phần sẽ phát hành số cổ phiếu tương ứng với cổ phần mà cổ đông được nhận khi trả cổ tức. Việc phát hành cổ phiếu trong trường hợp này không cần phải thực hiện thủ tục chào bán theo pháp luật doanh nghiệp

Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể thời gian cổ đông nhận được cổ phiếu từ chi trả cổ tức là bao lâu. Thực tế, thời gian này sẽ phụ thuộc vào thời gian doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục niêm yết cổ phiếu trên theo Luật Chứng khoán 2019, thông thường là mất từ 30 đến 60 ngày.

Qua đó, mất từ khoảng 30 đến 60 ngày, cổ đông sẽ được nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Trân trọng!

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí mua thẻ Golf, chơi Golf cho nhân viên tiếp khách hàng có phải tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền đóng phí bảo hiểm sức khỏe ở nước ngoài không phải tính thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thuê xe đưa đón nhân viên có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu 04/cnv-tncn theo Thông tư 80? Thu nhập từ chuyển nhượng vốn nào phải chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp thẻ đỗ xe miễn phí cho nhân viên có tính thuế TNCN không? Khoản phụ cấp, trợ cấp nào không chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN theo Thông tư 80? Cách kê khai phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn phân bổ thuế thu nhập cá nhân của người lao động năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận lợi nhuận từ đầu tư vốn ra nước ngoài thì nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với chi phí cho cá nhân người nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng tại Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Dương Thanh Trúc
3,094 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào