Có phải thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt trên 12 năm không được tính trợ cấp và không được bảo lưu không?
Có phải thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt trên 12 năm không được tính trợ cấp và không được bảo lưu không?
Đối với vấn đề này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn 4379/LĐTBXH-VL năm 2023 trả lời về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt trên 12 năm không được tính trợ cấp và không được bảo lưu như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì cũng chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức tối đa là 12 tháng (tương ứng với 144 tháng đóng bảo hiểm) và không được bảo lưu đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại (vượt trên 144 tháng).
Trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu chỉ tính trên cơ sở 144 tháng đóng được giải quyết hưởng trợ cấp (không bảo lưu đối với thời gian đóng trên 144 tháng) và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian người lao động đã hưởng trợ cấp.
Các trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng đã được giải quyết hưởng trợ cấp từ ngày 01/01/2021 mà có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng được bảo lưu thì phải rà soát, cắt giảm bảo lưu đối với khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng.
Có phải thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt trên 12 năm không được tính trợ cấp và không được bảo lưu không? (Hình từ Internet)
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thây nghiệ hằng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc
Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
[1] Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
[2] Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
[3] Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
[4] Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Thời gian sử dụng điện trong ngày được phân loại theo giờ như thế nào?
- AFTA là tên viết tắt của tổ chức nào? Việt Nam tham gia AFTA vào năm nào?
- 05 bước làm sạch dữ liệu để cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp HTX 2024?
- 01 năm bao nhiêu cái Tết? Tết Nguyên đán có phải là Tết lớn nhất của người Việt không?