Ai có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động?

Xin cho tôi hỏi, ai có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động? Nhờ anh chị giải đáp.

Ai có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
....
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
....

Tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
...

Như vậy, khi người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Ai có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động?

Ai có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải đóng bảo hiểm xã hội cho những ngày người lao động không đi làm không?

Căn cứ quy định Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
....

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có nghĩa vụ phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho những ngày người lao động không đi làm.

Bên cạnh đó người sử dụng lao động còn có nghĩa vụ phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
....
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật.

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trân trọng!

Đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, đối tượng nào được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung quy định xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tháng nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm dừng đóng BHXH mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH bắt buộc của xã viên làm việc trong liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng bảo hiểm xã hội
Đinh Khắc Vỹ
569 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào