Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi, phương thức hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào? Câu hỏi từ anh Lợi - Kiên Giang

Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào?

Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn cụ thể như sau:

- Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

- Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

- Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.


Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào?

Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Căn cứ Điều 38 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau:

- Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

- Yêu cầu chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.

- Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.

- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.

- Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

Ai là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn?

Theo khoản 1 và 3 Điều 36 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau:

Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

Theo đó, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là những người được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Trong đó, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.

Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào?

Tại Điều 39 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định các hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn bao gồm:

- Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.

- Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.

- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

Trân trọng!

Ban thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ban thanh tra nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời làm thành viên ban lãnh đạo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị? Những yêu cầu đối với thành viên Ban Thanh tra nhân dân là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng thành viên của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ban thanh tra nhân dân
Nguyễn Thị Hiền
661 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ban thanh tra nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào