Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022?

Có phải quy định về ban thanh tra nhân dân không có trong trong Luật Thanh tra 2022? Câu hỏi của anh Phước (Bình Dương)

Ai giới thiệu thành viên Ban thanh tra nhân dân?

Tại Điều 8 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có quy định về bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Căn cứ vào số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu.
2. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu tham dự Hội nghị. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
4. Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt. Người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu cử với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.

Như vậy, Ban công tác Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giới thiệu thành viên Ban thanh tra nhân dân.

Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022?

Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022? (Hình từ Internet)

Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Thanh tra 2010 thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Theo Điều 12 Luật Thanh tra 2010 quy định về ban thanh tra nhân dân như sau:

- Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

- Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.

Tuy nhiên Luật Thanh tra 2022 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/07/2023 lại không có quy định nào về Ban thanh tra nhân dân.

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân như thế nào?

Theo Điều 13 Nghị định 159/2016/NĐ-CP phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân bao gồm như sau:

- Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn và Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương đương.

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại xã, phường, thị trấn:

+ Công tác tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

+ Việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

+ Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

+ Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường, thị trấn.

- Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.

- Việc thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, công khai tài chính tại xã, phường, thị trấn.

- Việc thực hiện các dự án đầu tư, công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, do nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn.

- Các công trình triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống của nhân dân.

- Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư, việc quản lý và sử dụng đất đai tại xã, phường, thị trấn.

- Việc thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân tại xã, phường, thị trấn.

- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xử lý các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với đất nước, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

- Những việc khác theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Ban thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ban thanh tra nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời làm thành viên ban lãnh đạo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị? Những yêu cầu đối với thành viên Ban Thanh tra nhân dân là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng thành viên của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ban thanh tra nhân dân
2,396 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ban thanh tra nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào