Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên?

Cho anh hỏi Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên? Câu hỏi của anh Thái (Đồng Nai)

Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên?

Tại Điều 23 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có quy định về số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có 3 hoặc 5 hoặc 7 hoặc 9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân và do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động quyết định.
Trường hợp cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tính đặc thù hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh phân tán thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân phù hợp, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.

Như vậy, Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có thể có 3 hoặc 5 hoặc 7 hoặc 9 thành viên tùy vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của doanh nghiệp.

Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên?

Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên? (Hình từ Internet)

Chủ thể nào có thẩm quyền giới thiệu thành viên Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước?

Tại Điều 24 Nghị định 159/2016/NĐ-CP có quy định về bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

Bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn, số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, Ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu danh sách những người ứng cử, danh sách người được đề cử do cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động giới thiệu để tổ chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân phải đảm bảo có mặt trên 50% số đại biểu được triệu tập; việc bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân được Hội nghị tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín, Người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp.

Như vậy, Ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu danh sách những người ứng cử, danh sách người được đề cử do cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động giới thiệu để tổ chức bầu Ban thanh tra nhân dân.

Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 159/2016/NĐ-CP Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn bao gồm:

- Giám sát cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định.

Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;

- Xác minh những vụ việc do người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;

- Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;

- Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;

- Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;

- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.

Trân trọng!

Ban thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ban thanh tra nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở xã có nhiệm kỳ là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời làm thành viên ban lãnh đạo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không có quy định về ban thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra 2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị? Những yêu cầu đối với thành viên Ban Thanh tra nhân dân là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng thành viên của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ban thanh tra nhân dân
341 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ban thanh tra nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào