Học sinh tiên tiến có phải là học sinh khá không? Học sinh tiên tiến có được nhận giấy khen?

Xin cho hỏi: Học sinh tiên tiến có phải là học sinh khá không? Học sinh tiên tiến có được nhận giấy khen? Mong được giải đáp!

Học sinh tiên tiến có phải là học sinh khá không?

Căn cứ theo Điều 18 Quy chế ban đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, quy định như sau:

Xét công nhận danh hiệu học sinh
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.

Theo đó, điều kiện công nhận danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học thì học sinh đó phải có hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

Như vậy, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn để xét danh hiệu thì học sinh tiên tiến chính là học sinh khá (hạnh kiểm khá và học lực khá). Học sinh tiên tiến chính là danh hiệu cho học sinh có học lực khá và hạnh kiểm khá trở lên.

Lưu ý: Trong năm học 2023-2024, Danh hiệu học sinh tiên tiến chỉ áp đụng đối với học sinh lớp 9 và 12 (áp dụng theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT). Tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT áp dụng đối với lớp 6,7,8,10,11 không còn danh hiệu học sinh tiên tiến nữa nên lớp 6,7,8,10,11 sẽ không có danh hiệu học sinh tiên tiến.

Học sinh tiên tiến có phải là học sinh khá không? Học sinh tiên tiến có được nhận giấy khen?

Học sinh tiên tiến có phải là học sinh khá không? Học sinh tiên tiến có được nhận giấy khen? (Hình từ Internet).

Học sinh tiên tiến có được nhận giấy khen không?

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định việc khen thưởng đối với học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11 như sau:

Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh
a) Khen thưởng cuối năm học
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.
b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

Theo đó, việc khen thưởng bằng giấy khen chỉ áp dụng với danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Theo quy định mới tại Thông tư 22/2021/NĐ-CP sẽ không còn danh hiệu học sinh tiên tiến như năm học trước được quy định tại Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.

Như vậy, đồng nghĩa với việc học sinh tiên tiến sẽ không được nhận giấy khen.

Lưu ý: Việc khen thưởng bằng giấy khen với danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi chỉ áp dụng đối với học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11.

Đồng thời, tại Điều 18 Quy chế ban đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, quy định như sau:

Xét công nhận danh hiệu học sinh
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.

Theo đó, trong năm học 2023-2024, đối với học sinh lớp 9 và lớp 12 thì khi đạt danh hiệu học sinh tiên tiến thì có thể được tặng giấy khen. Việc quyết định tặng giấy khen và khen thưởng sẽ tùy vào quy định cụ thể của từng trường.

Tiêu chuẩn xếp loại học sinh lớp 9 và lớp 12 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, tiêu chuẩn xếp loại học sinh theo học kỳ và cả năm học với lớp 9 và lớp 12 như sau:

(1) Loại giỏi:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

(2) Loại khá:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

(3) Loại trung bình:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

(4) Loại yếu:

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

(5) Loại kém:

Các trường hợp còn lại.

(6) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các khoản 1, 2 Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tu 58/2011/NĐ-CP nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Âu Ngọc Hiền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào