Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?

Xin cho hỏi: Cách xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào? Mong được giải đáp!

Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?

Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Giải thích từ ngữ
...
21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
...

Trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.
4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.

Bên cạnh đó, tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định như sau:

Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Như vậy, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

Con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ sinh con bằng kỹ thuật sinh sản trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.

Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản?

Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào? (Hình từ Internet)

Vợ không thể mang thai ngay cả khi áp dụng kỹ thuật sinh sản thì có thể nhờ mang thai hộ không?

Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện mang thai hộ như sau:

- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Như vậy, vợ chồng có thể nhờ người mang thai hộ khi người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Lưu ý: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Xử lý hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại như thế nào?

Căn cứ theo Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.

Ngoài ra tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt đối với hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại:

Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, hành vi sinh sản và mang thai nhằm mục đích thương mại có thể bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân.

Trân trọng!

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mang thai hộ
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ là gì? Phân biệt mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đẻ thuê theo pháp luật Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Xin tinh trùng của người nước ngoài có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Cháu có thể nhờ cô ruột mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có bắt buộc công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chuẩn pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giới hạn số lần mang thai hộ không? Có được ủy quyền cho người thứ ba lập thỏa thuận về mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mang thai hộ
Âu Ngọc Hiền
658 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mang thai hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào