Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ?

Xin hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ?- Câu hỏi của chị Thi (Hà Nội).

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ?

Tại Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ là Tòa án.

Bệnh viện nào được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ?

Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP có quy định bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
a) Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, gồm:
- Công văn đề nghị Bộ Y tế công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 3a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo lập thành 01 bộ và gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải xem xét hồ sơ và ra quyết định công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do gửi cơ sở đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Bệnh viện Phụ sản trung ương, Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế, Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, nếu bệnh viện đáp ứng các điều kiện, thực hiện đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP thì sẽ được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Riêng với 03 bệnh viện dưới đây sẽ không cần thực hiện hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận cơ sở được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

- Bệnh viện Phụ sản trung ương;

- Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;

- Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

Bệnh viện nào được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ?

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những giấy tờ gì?

Tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:

- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP tại đây.

- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP tại đây;

- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;

- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP tại đây.

Trân trọng!

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mang thai hộ
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ là gì? Phân biệt mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đẻ thuê theo pháp luật Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Xin tinh trùng của người nước ngoài có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Cháu có thể nhờ cô ruột mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có bắt buộc công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định cha mẹ khi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chuẩn pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giới hạn số lần mang thai hộ không? Có được ủy quyền cho người thứ ba lập thỏa thuận về mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mang thai hộ
Lương Thị Tâm Như
804 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mang thai hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào