Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?

Cho hỏi: Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng? Câu hỏi của anh Kiệt (Nghệ An)

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?

Theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
...

Theo đó, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?

Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng? (Hình từ Internet)

Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội trong trường hợp tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các tội như sau:

- Tội giết người.

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Tội hiếp dâm.

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

- Tội cưỡng dâm.

- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Tội mua bán người.

- Tội mua bán người dưới 16 tuổi.

- Tội cướp tài sản.

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Tội cưỡng đoạt tài sản.

- Tội cướp giật tài sản.

- Tội trộm cắp tài sản.

- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy.

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

- Tội mua bán trái phép chất ma túy.

- Tội chiếm đoạt chất ma túy.

- Tội tổ chức đua xe trái phép.

- Tội đua xe trái phép.

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

- Tội khủng bố.

- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.

- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm.

Đồng thời, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trân trọng!

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp Pháp luật
Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được tha tù trước thời hạn có điều kiện hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức trường hợp phạm tội nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có được nói lời sau cùng trước khi nghị án không?
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong Bộ luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tội giết người có phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,602 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào