Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không?

Cho tôi hỏi, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền bảo đảm để không bị tạm giam không? Nhờ anh chị giải đáp.

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đặt tiền để bảo đảm như sau:

Đặt tiền để bảo đảm
1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
...

Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:

Mức tiền đặt để bảo đảm
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Như vậy, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vẫn có thể được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam nếu như có căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của người bị phạm tội bị tạm giam.

Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm gồm những gì?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm như sau:

Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
...
2. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm gồm:
a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
b) Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;
c) Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm;
d) Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự;
đ) Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.
...

Như vậy, hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm gồm:

- Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

- Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can.

- Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm.

- Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.

- Giấy cam đoan của người thân thích của bị can đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không?

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền phê chuẩn yêu cầu áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm như sau:

Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
...
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

Như vậy, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra đề nghị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế việc bị tạm giam có thẩm quyền ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn yêu cầu áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

Trân trọng!

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp Pháp luật
Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được tha tù trước thời hạn có điều kiện hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức trường hợp phạm tội nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có được nói lời sau cùng trước khi nghị án không?
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong Bộ luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tội giết người có phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Đinh Khắc Vỹ
975 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào