Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong Bộ luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Minh Hằng, sống tại Nha Trang. Gần đây tôi có đọc tin tức về trách nhiệm tố giác thân chủ của Luật sư đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Cho tôi hỏi tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định như thế nào trong BLHS 2015? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 9 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Từ quy định này có thể thấy, nguyên tắc để xác định tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo Bộ Luật Hình sự 2015 là dựa vào mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt. Nếu như một người phạm tội mà khung hình phạt cao nhất đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình thì người ấy thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Bộ Luật Hình sự 2015 còn quy định các loại tội phạm sau:

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù.

Như vậy, việc phân loại tội phạm trong Bộ Luật Hình sự 2015 dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và căn cứ xác định dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt trong từng Điều luật cụ thể.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về định nghĩa tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng!

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp mới nhất về Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được đặt tiền để bảo đảm để thay thế bị tạm giam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có được tha tù trước thời hạn có điều kiện hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức trường hợp phạm tội nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có được nói lời sau cùng trước khi nghị án không?
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong Bộ luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
285 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào