Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không?

Cho tôi hỏi, người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không? Nhờ anh chị giải đáp.

Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không?

Căn cứ quy định Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
.....
3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
....

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự là người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.

Do đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự không được xuất cảnh, nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không?

Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không? (Hình từ Internet)

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự là bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;
d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự là bao lâu.

Tuy nhiên luật có quy định thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định.

Do đó thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự là khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định.

Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
1. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.
2. Trong thời gian tạm hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.
3. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, nếu cần gia hạn thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.
4. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này.

Như vậy, trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho người bị tạm hoãn xuất cảnh.

Bước 2: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định.

Trân trọng!

Tạm hoãn xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn xuất cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01/XC thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh khi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự có được xuất cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân Việt Nam được phép xuất cảnh khi nào? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Những người nào bị tạm hoãn xuất cảnh? Những ai có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tố giác có bị tạm hoãn xuất cảnh không? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị tố giác là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể tạm hoãn xuất cảnh bao nhiêu lâu đối với người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị tạm hoãn xuất cảnh nếu chưa nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn xuất cảnh
Đinh Khắc Vỹ
3,661 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào