Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?

Cho hỏi: Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? Câu hỏi của chị Hiệp (Đồng Nai)

Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Theo đó, đối với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Được nghỉ hưởng chế độ ốm đau 40 ngày trong một năm theo chế độ làm việc bình thường.

- Được nghỉ 50 ngày trong một năm đối với người làm công việc nặng nhọc.

- Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau như sau:

+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?

Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 20 năm thì lương hưu nhận được bao nhiêu?

Đầu tiên, căn cứ theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Đồng thời, tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Như vậy, nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện từ mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:

- Đối với lao động nam, đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%.

- Đối với lao động nữ, đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%. Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 5 năm thì được tính thêm 10%. Tổng cộng tỷ lệ hưởng lương hưu là 55%.

Chưa đóng đủ 20 bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động có được bảo lưu không?

Theo quy định tại Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu cụ thể như sau:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.

Dẫn chiếu đến Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu cụ thể như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Từ những căn cứ nêu trên, nếu người lao động có nguyện vọng muốn dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mặc dù chưa đóng đủ 20 năm thì vẫn sẽ được xem xét bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình khi có yêu cầu.

Trân trọng!

Chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ ốm đau
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin nghỉ ốm được hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu %?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ốm đau tối đa bao lâu thì vẫn được tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là gì? Khi nghỉ việc để chăm con ốm đau người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm hưởng bảo hiểm xã hội năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị ốm đau trong trường hợp nào thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ốm đau bao nhiêu ngày thì không phải đóng bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ ốm tối đa bao nhiêu ngày trong một tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bệnh được xuất viện trong trường hợp nào? Người lao động ra viện cần giấy tờ gì để hưởng chế độ ốm đau?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động khám bệnh ở nước ngoài có được hưởng chế độ ốm đau không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ ốm đau
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,378 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ ốm đau
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào