Hồ sơ địa chính dạng giấy có giá trị pháp lý cao hơn hồ sơ địa chính dạng số không?

Cho hỏi: Hồ sơ địa chính dạng giấy có giá trị pháp lý cao hơn hồ sơ địa chính dạng số không? Câu hỏi của anh Hồng (Sông Cầu)

Hồ sơ địa chính dạng giấy có giá trị pháp lý cao hơn hồ sơ địa chính dạng số không?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính cụ thể như sau:

Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
3. Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
...

Theo đó, hồ sơ địa chính dạng giấy hay hồ sơ địa chính dạng số đều có giá trị tương đương nhau theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ địa chính dạng giấy có giá trị pháp lý cao hơn hồ sơ địa chính dạng số không?

Hồ sơ địa chính dạng giấy có giá trị pháp lý cao hơn hồ sơ địa chính dạng số không? (Hình từ Internet)

Việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy được quy định như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy như sau:

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:

+ Bản lưu Giấy chứng nhận.

+ Sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

+ Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai.

+ Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

+ Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền.

+ Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai.

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:

+ Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

+ Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai.

+ Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

+ Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

- Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hồ sơ địa chính dạng giấy được bảo quản như thế nào?

Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về bảo quản hồ sơ địa chính như sau:

Bảo quản hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
a) Hồ sơ địa chính được phân nhóm tài liệu để bảo quản bao gồm:
- Bản đồ địa chính; bản trích đo địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
- Bản lưu Giấy chứng nhận;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Các tài liệu khác;
b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
...

Theo đó, hồ sơ địa chính dạng giấy được bảo quản như sau:

- Hồ sơ địa chính được phân nhóm tài liệu để bảo quản bao gồm:

+ Bản đồ địa chính.

+ Bản trích đo địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai.

+ Bản lưu Giấy chứng nhận.

+ Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.

+ Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận.

+ Các tài liệu khác.

Trân trọng!

Hồ sơ địa chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ địa chính
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ địa chính dạng giấy trước ngày 01/01/2025 sẽ được số hóa?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ địa chính gồm những gì? Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ địa chính dạng giấy có giá trị pháp lý cao hơn hồ sơ địa chính dạng số không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ địa chính
Nguyễn Trần Cao Kỵ
698 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hồ sơ địa chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào