Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc?

Cho tôi hỏi, phải thông báo đến Ủy ban nhân dân xã cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc? Nhờ anh chị giải đáp.

Lao động là người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 88 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về lao động là người giúp việc gia đình như sau:

Lao động là người giúp việc gia đình
Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để làm những công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, lao động là người giúp việc gia đình là người lao động theo quy định có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để làm những công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc?

Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc? (Hình từ Internet)

Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân xã cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc?

Căn cứ quy định Điều 90 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
1. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 163, 164 và 165 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) việc sử dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động tương ứng theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc chấm dứt sử dụng lao động là người giúp việc gia đình trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Như vậy, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình gồm có:

- Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.

- Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.

- Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.

- Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.

- Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người giúp việc gia đình gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người giúp việc gia đình gồm có:

- Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.

- Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.

- Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Trân trọng!

Lao động là người giúp việc gia đình
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lao động là người giúp việc gia đình
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp người lao động giúp việc nghỉ việc không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình lần đầu bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất? Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Bồi thường thiệt hại trong quan hệ giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Lao động giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật lao động về người giúp việc gia đình
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động là người giúp việc gia đình
Đinh Khắc Vỹ
433 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào