Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?

Cho tôi hỏi: Chủ nhà có được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không? Câu hỏi của chị Kiều đến từ Bình Thuận

Chủ nhà có được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không?

Khoản 3 Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Theo quy định nêu trên, pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người lao động là người giúp việc gia đình.

Theo đó, chủ nhà không được giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.

Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?

Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng? (Hình từ Internet)

Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình bị phạt bao nhiêu tiền?

Điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình như sau:

Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Theo quy định nêu trên, chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, chủ nhà còn phải trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình không?

Điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạ vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này. có được phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi
...

Mức phạt tối đa với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình là 15.000.000 đồng.

Theo các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt vi phạm hành chính đối với chủ nhà có hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.

Trân trọng!

Lao động là người giúp việc gia đình
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lao động là người giúp việc gia đình
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp người lao động giúp việc nghỉ việc không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình lần đầu bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất? Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Bồi thường thiệt hại trong quan hệ giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Lao động giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật lao động về người giúp việc gia đình
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động là người giúp việc gia đình
Trần Thúy Nhàn
625 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào