Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất năm 2023 đối với lao động nam?

Cho hỏi: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất năm 2023 đối với lao động nam? Câu hỏi của anh Phiến (An Giang)

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất năm 2023 đối với lao động nam?

Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Căn cứ theo các quy định trên, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội (bao gồm trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện) là 75%.

Mặc khác, đối với lao động nam, để hưởng mức lương hưu tối thiểu 45% thì cần đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ mỗi năm đóng BHXH thì mức lương hưu của người lao động được tính thêm 2%, và mức tối đa bằng 75%.

Chính vì vậy, để lao động nam được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì lao động nam cần đóng đủ từ 35 năm tham gia BHXH.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất năm 2023 đối với lao động nam?

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất năm 2023 đối với lao động nam? (Hình từ Internet)

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất năm 2023 đối với lao động nữ?

Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Căn cứ theo các quy định trên, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội (bao gồm trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện) là 75%.

Mặc khác, đối với lao động nữ, để hưởng mức lương hưu tối thiểu 45% thì cần đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ mỗi năm đóng BHXH thì mức lương hưu của người lao động được tính thêm 2%, và mức tối đa bằng 75%.

Chính vì vậy, để lao động nữ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì lao động nam cần đóng đủ từ 30 năm tham gia BHXH.

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 20 năm thì lương hưu nhận được bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Như vậy, nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện từ mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:

- Đối với lao động nam, đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%.

- Đối với lao động nữ, đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%. Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 5 năm thì được tính thêm 10%. Tổng cộng tỷ lệ hưởng lương hưu là 55%.

Trân trọng!

Đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tháng nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm dừng đóng BHXH mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH bắt buộc của xã viên làm việc trong liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH bắt buộc năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người lao động đóng BHXH bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội, người lao động có được hưởng quyền lợi khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải trốn đóng BHXH thì doanh nghiệp phải tự trả chế độ tai nạn lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng bảo hiểm xã hội
Nguyễn Trần Cao Kỵ
331 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đóng bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào