Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không?

Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.

Có được cho người khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009; sửa đổi, bổ sung điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
......
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
.....

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm a, điểm khoản 45 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp như sau:

Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
......

Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp.

Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này
.......

Như vậy, thông qua các quy định trên, việc công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng minh rằng công ty là chủ sở hữu nhãn hiệu. Đối với tư cách là chủ sở hữu nhãn hiệu, công ty có quyền cho phép người khác (cá nhân hoặc tổ chức) sử dụng nhãn hiệu để thực hiện các hành vi như sau:

- Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh.

- Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ.

- Cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu thông qua việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Như vậy, vẫn có thể cho người khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu như việc sử dụng nhãn hiệu thuộc các trường hợp đã được liệt kê.

Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và  được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không?

Có được cho công ty khác sử dụng nhãn hiệu mà công ty đã đăng ký bảo hộ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay không? (Hình từ Internet)

Điều kiện nào để nhãn hiệu được bảo hộ?

Căn cứ tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, nhãn hiệu được bảo hộ cần đáp ứng các điều kiện như sau:

- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.

- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu nổi tiếng được đánh giá thông qua các tiêu chí nào?

Theo quy định Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, để xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng cần lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí dưới đây:

(1) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo.

(2) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.

(3) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.

(4) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.

(5) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

(6) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.

(7) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.

(8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào