Từ 15/8/2023, thực hiện cấp thị thực điện tử cho cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ?
Từ 15/8/2023, thực hiện cấp thị thực điện tử cho cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ?
Ngày 14/8/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 127/NQ-CP năm 2023 về việc áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân các nước, vùng lãnh thổ; các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.
Theo Nghị quyết 127/NQ-CP năm 2023, Chính phủ quyết nghị thực hiện cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ.
Các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài xuất nhập cảnh bằng thị thực điện tử gồm những gì?
Theo Nghị quyết 127/NQ-CP năm 2023, danh sách cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài xuất nhập cảnh bằng thị thực điện tử gồm:
Các cửa khẩu hàng không cho phép người nước ngoài xuất nhập khẩu bằng thị thực điện tử gồm:
1 Cửa khẩu Cảng hàng không Nội Bài;
2 Cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất;
3 Cửa khẩu Cảng hàng không Cam Ranh;
4 Cửa khẩu Cảng hàng không Đà Nẵng;
5 Cửa khẩu Cảng hàng không Cát Bi;
6 Cửa khẩu Cảng hàng không Cần Thơ;
7 Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Quốc;
8 Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Bài;
9 Cửa khẩu Cảng hàng không Vân Đồn;
10 Cửa khẩu Cảng hàng không Thọ Xuân;
11 Cửa khẩu Cảng hàng không Đồng Hới.
12 Cửa khẩu Cảng hàng không Phù Cát;
13 Cửa khẩu Cảng hàng không Liên Khương.
Các cửa khẩu đường bộ cho phép người nước ngoài xuất nhập cảnh bằng thị thực điện tử gồm:
1 Cửa khẩu quốc tế Tây Trang, tỉnh Điện Biên;
2 Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh;
3 Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn;
4 Cửa khẩu quốc tế Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
5 Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, tỉnh Thanh Hóa;
6 Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, tỉnh Nghệ An;
7 Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
8 Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;
9 Cửa khẩu quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị;
10 Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;
11 Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum;
12 Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;
13 Cửa khẩu quốc tế Xa Mát, tỉnh Tây Ninh;
14 Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, tỉnh An Giang;
15 Cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sông Vĩnh Xương, tỉnh An Giang.
16 Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Các cửa khẩu đường biển cho phép người nước ngoài xuất nhập cảnh bằng thị thực điện tử gồm:
1 Cửa khẩu Cảng Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh;
2 Cửa khẩu Cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
3 Cửa khẩu Cảng Hải Phòng, thành phố Hải Phòng.
4 Cửa khẩu Cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
5 Cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
6 Cửa khẩu Cảng Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế;
7 Cửa khẩu Cảng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng;
8 Cửa khẩu Cảng Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
9 Cửa khẩu Cảng Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
10 Cửa khẩu Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi;
11 Cửa khẩu Cảng Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
12 Cửa khẩu Cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh;
13 Cửa khẩu Cảng Dương Đông, tỉnh Kiên Giang.
Từ 15/8/2023, thực hiện cấp thị thực điện tử cho cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ? (Hình từ Internet)
Điều kiện để được cấp thị thực hiện nay là gì?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, b khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về điều kiện cấp thị thực như sau:
Điều kiện cấp thị thực
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.
Theo đó, người nước ngoài muốn được cấp thị thực Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
- Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp:
+ Cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh;
+ Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài;
+ Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức.
- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh;
- Có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:
+ Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư 2020;
+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư 2006 và Luật Luật sư sửa đổi 2012;
+ Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;
+ Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
- Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc một số trường hợp theo luật định.
Trân trọng!
- Bộ luật Lao động 2019
- Luật Luật sư sửa đổi 2012
- Luật Luật sư 2006
- Luật Đầu tư 2020
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- thị thực điện tử
- Nghị quyết 127/NQ-CP năm 2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?