Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi: Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Bắc (Nghệ An)

Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật như thế nào?

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật là phải bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ bị phạt bao nhiêu tiền?

Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Như vậy, đối với việc không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Người khuyết tật có bao nhiêu mức độ khuyết tật?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP người khuyết tật có 03 mức độ khuyết tật cụ thể:

Mức độ khuyết tật
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy, 03 mức độ khuyết tật của người khuyết tật bao gồm:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

- Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc 2 trường hợp trên.

Tải về mẫu Giấy giới thiệu đề nghị giám định mức độ khuyết tật mới nhất 2023:

Tại đây!

Trân trọng!

Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người khuyết tật
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật nhẹ có được hưởng chế độ gì không? Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng người khuyết tật nặng?
Hỏi đáp Pháp luật
Quán ăn từ chối phục vụ người khuyết tật thì có bị xử phạt hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật được thi bằng lái xe B1 số tự động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thông tin của người khuyết tật mới nhất là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật có được miễn lệ phí đăng ký, cấp biển số không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật có được học nghề miễn phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu mức độ khuyết tật? Người khuyết tật sống tại hộ gia đình được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi có những quyết định liên quan quyền và lợi ích của họ bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người khuyết tật
Nguyễn Trần Cao Kỵ
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào