Hướng dẫn xác định ngày công làm việc để tính đóng BHXH tại TP.HCM?

Xin hỏi: Ngày công làm việc để tính đóng BHXH tại TP.HCM được xác định như thế nào?- Câu hỏi của anh Thành (Tp.HCM).

Hướng dẫn xác định ngày công làm việc để tính đóng BHXH tại TP.HCM?

Tại Mục 2 Công văn 4246/BHXH-QLT năm 2022 có hướng dẫn xác định ngày công làm việc để tính đóng BHXH tại TP.HCM như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không tính đóng BHXH tháng đó.

Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đơn vị đối chiếu quy định trên với số ngày thực tế không làm việc và không hưởng lương của người lao động để thực hiện nộp hồ sơ phát sinh tăng/giảm lao động, và đề nghị đơn vị thực hiện nộp không quá 03 bộ hồ sơ/tháng (trừ trường hợp cần thiết khác).

Ví dụ: Người lao động thôi việc vào ngày 16/8/2022 (thời gian không làm việc trong tháng từ ngày 16/8/2022 đến 31/8/2022)

- Đơn vị thực hiện 26 ngày làm việc: người lao động có 14 ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, không đóng BHXH.

- Đơn vị thực hiện 24 ngày làm việc: người lao động có 13 ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, phải đóng BHXH.

- Đơn vị thực hiện 22 ngày làm việc: người lao động có 12 ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, phải đóng BHXH

Hướng dẫn xác định ngày công làm việc để tính đóng BHXH tại TP.HCM?

Hướng dẫn xác định ngày công làm việc để tính đóng BHXH tại TP.HCM? (Hình từ Internet)

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH được quy định như thế nào?

Tại Mục 4 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 có quy định tiền lương tháng làm căn cứ tính đóng BHXH được quy định như sau:

Đối với tiền lương do Nhà nước quy định

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.

Đối với tiền lương do đơn vị quyết định:

- Tiền lương làm căn cứ đóng của người lao động, bao gồm:

+ Mức lương ghi trong HĐLĐ.

+ Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.

- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm:

+ Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca;

+ Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

+ Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.

- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

+ Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

+ Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN bằng 20 tháng lương cơ sở. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Chậm đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu ngày thì sẽ tính lãi chậm đóng?

Tại Mục 6 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 có quy định tính lãi chậm đóng, truy thu như sau:

Tính lãi chậm đóng, truy thu
6.1. Chậm đóng:
Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.
6.2. Truy thu:
a) Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
- Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
- Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
...

Như vậy, chậm đóng BHXH bắt buộc từ 30 ngày trở lên thì sẽ tính lãi chậm đóng tính trên số tiền BHXH bắt buộc.

Trân trọng!

Đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, đối tượng nào được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung quy định xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tháng nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm dừng đóng BHXH mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH bắt buộc của xã viên làm việc trong liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng bảo hiểm xã hội
Lương Thị Tâm Như
7,948 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào