Nghỉ phép có được đóng BHXH không?

Cho hỏi: Nghỉ phép có được đóng BHXH không? Câu hỏi của chị Tiền (Hậu Giang)

Nghỉ phép có được đóng BHXH không?

Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Hiện tại, theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 có 02 trường hợp nghỉ phép là nghỉ theo diện phép năm và nghỉ việc riêng. Hai trường hợp này có thể hiểu là mặc dù không làm việc nhưng vẫn được hưởng nguyên lương khi có các điều kiện, cụ thể:

Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Lưu ý: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, cụ thể:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Do đó, nếu người lao động nghỉ thuộc 02 trường hợp là nghỉ theo diện phép năm và nghỉ việc riêng theo Bộ luật Lao động 2019 thì mặc dù nghỉ 14 ngày trở lên nhưng vẫn đủ điều kiện được đóng BHXH tháng đó.

Chỉ khi người lao động tháng đó nghỉ 14 ngày trở lên nhưng những ngày nghỉ đó không làm việc và không hưởng tiền lương hay nói cách khác là nghỉ không có lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đủ điều kiện được đóng BHXH tháng đó. Nghỉ phép trong trường hợp này là việc nghỉ nhưng vẫn xin phép người sử dụng lao động. Để tránh trường hợp nghỉ không phép bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc sa thải. Tuy nhiên, nếu người lao động nghỉ không hưởng lương dưới 14 ngày làm việc trong tháng thì tháng đó vẫn đủ điều kiện đóng BHXH.

Hoặc cụ thể hơn tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng khẳng định thêm một lần nữa là người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Nghỉ phép có được đóng BHXH không?

Nghỉ phép có được đóng BHXH không? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu phương thức đóng BHXH tự nguyện?

Căn cứ theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì có 05 phương thức đóng BHXH tự nguyện sau đây:

- Hằng tháng.

- 03 tháng một lần.

- 06 tháng một lần.

- 12 tháng một lần.

- Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng.

Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không?

Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;

Trân trọng!

Đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, đối tượng nào được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung quy định xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tháng nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm dừng đóng BHXH mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH bắt buộc của xã viên làm việc trong liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng bảo hiểm xã hội
Nguyễn Trần Cao Kỵ
12,639 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào