Người phải thi hành án dân sự khi thay đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo cho cơ quan thi hành án bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi: Người phải thi hành án dân sự khi thay đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo cho cơ quan thi hành án bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Đan (Ninh Bình)

Người phải thi hành án dân sự khi thay đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo cho cơ quan thi hành án bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:

Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án nhưng không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do chính đáng;
b) Không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án khi người có thẩm quyền thi hành án yêu cầu;
d) Có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án dân sự;
đ) Chống đối, cản trở hoặc xúi giục người khác chống đối, cản trở hoạt động thi hành án dân sự;
e) Gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, người phải thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt như trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

Người vi phạm thi hành án dân sự khi thay đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo bị phạt bao nhiêu tiền?

Người phải thi hành án dân sự khi thay đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo cho cơ quan thi hành án bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Cơ quan thi hành án dân sự có bao nhiêu cấp?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự cụ thể như sau:

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.

Như vậy, đối với cơ quan thi hành án dân sự sẽ gồm có 03 cấp cụ thể:

- Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh cấp tỉnh.

- Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

- Cơ quan thi hành án cấp quân khu.

Lưu ý: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự sẽ do Chính phủ quy định.

Người được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự được làm chấp hành viên sơ cấp không?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên như sau:

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

Như vậy, đối với người được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự chưa đủ điều kiện để làm chấp hành viên sơ cấp. Người muốn làm chấp hành viên sơ cấp phải đáp ứng thêm điều kiện đã có thời gian công tác pháp luật 03 năm trở lên và trúng tuyển kỳ thi tuyển chấp hành viên sơ cấp.

Ngoài ra, họ phải đáp ứng thêm việc là một công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì sẽ được bổ nhiệm làm chấp hành viên.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào