|
Chủ Đề Văn Bản
Nắm bắt các văn bản quy định về Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là một trong những hoạt động quan trọng đảm bảo cho các bản án, quyết định về dân sự được thi hành trên thực tế.
Mục
lục bài viết
1. Thi hành án dân sự là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự là trình tự, thủ tục thi hành:
- Bản án, quyết định dân sự;
- Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự;
- Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án;
- Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành;
- Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
Nắm bắt các văn bản quy định về Thi hành án dân sự (Hình từ internet)
2. Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thi hành án dân sự 2008, cơ quan thi hành án dân sự bao gồm:
- Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
- Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
- Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (cơ quan thi hành án cấp quân khu).
3. Mức thu phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC như sau:
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
|
Mức phí thi hành án dân sự
|
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng.
|
3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận
|
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng.
|
150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng
|
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.
|
190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng.
|
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng.
|
220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng.
|
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng.
|
245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.
|
4. Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Theo khoản 1 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008, Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 bao gồm:
- Phong tỏa tài khoản;
- Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
- Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
5. Văn bản quy định về Thi hành án dân sự
1
Luật thi hành án dân sự 2008
Luật Thi hành án dân sự 2008 có hiệu lực từ ngày 01/7/2009 gồm 183 Điều trong 9 Chương quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại; hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
2
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, Luật sửa đổi, bổ sung 47 Điều; bãi bỏ Điều 32, 33, 34, 51, 138. 139, điểm b Khoản 1 Điều 163, các khoản 3 và 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự năm 2008. Theo đó, một số nội dung sửa đổi, bổ sung nổi bật như sau: bổ nhiệm chức danh Chấp hành viên (Điều 18), xác minh điều kiện thi hành án (Điều 44, 44a và 45), biện pháp bảo đảm thi hành án (Điều 67, Điều 68 và Điều 69).
3
Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2020.
Chương V Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định cụ thể từng hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
4
Nghị định 33/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
Nghị định 33/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2020.
Một số điểm mới cơ bản của Nghị định 33/2020/NĐ-CP so với Nghị định 65/2015/NĐ-CP trước đây có thể kể đến: trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi hành án (khoản 3 Điều 3), thời hiệu yêu cầu thi hành án (Điều 4), thỏa thuận thi hành án (Điều 5), ra quyết định thi hành án (Điều 6, Điều 7), xác minh điều kiện thi hành án (Điều 9).
5
Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
Nghị định 62/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự 2008 và Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 về thủ tục thi hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; Thẩm tra viên thi hành án, việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.
6
Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023 hướng dẫn một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự; lập, sử dụng, bảo quản và lưu trữ sổ, hồ sơ thi hành án; các loại biểu mẫu nghiệp vụ; việc quản lý, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Chương IV Thông tư 04/2023/TT-BTP.
7
Thông tư 05/2024/TT-BTP quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 05/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 26/07/2024 quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính; sử dụng và công bố, phổ biến thông tin thống kê; kiểm tra, thẩm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
8
Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 02/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 18/05/2024 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, gồm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và Thư ký thi hành án. Theo đó, Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư này.
9
Thông tư 13/2021/TT-BTP quy định về quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 13/2021/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 13/02/2022. Việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự tại Chương II và một số biểu mẫu nghiệp vụ giải quyết khiếu nại tố cáo tại Chương III Thông tư 13/2021/TT-BTP.
10
Thông tư 01/2017/TT-BTP quy định quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 01/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/03/2017 quy định về nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ; kho vật chứng, nội quy kho vật chứng, tài sản tạm giữ; trách nhiệm của Thủ trưởng của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Kế toán, Thủ kho vật chứng, Bảo vệ kho vật chứng và các cá nhân có liên quan khác trong quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự; tiếp nhận, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong một số trường hợp đặc thù. Theo đó, Điều 3 Thông tư 01/2017/TT-BTP quy định cụ thể Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ và Điều 11 của Thông tư quy định việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ trong một số trường hợp đặc thù.
11
Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 02/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 07/05/2017. Chương II Thông tư 02/2017/TT-BTP quy định cụ thể chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
12
Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 200/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba chịu chi phí cưỡng chế thi hành án; cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 9 Thông tư 200/2016/TT-BTC.
13
Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 216/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này. Mức thu phí thi hành án dân sự thực hiện theo Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC.
14
Quyết định 3011/QĐ-BTP năm 2023 Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 3011/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023 ban hành Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024 với mục tiêu triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14.
15
Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình, kỹ năng trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 94/QĐ-VKSTC có hiệu lực từ ngày 22/03/2021 quy định quy định về quy trình, kỹ năng trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự tại Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới và quy trình, kỹ năng kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
16
Quyết định 2303/QĐ-BTP năm 2023 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
Quyết định 2303/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023. Quyết định 2303/QĐ-BTP công bố chuẩn hóa 6 thủ tục hành chính cấp tỉnh, 6 thủ tục hành chính cấp huyện và nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính lĩnh vực thi hành án dân sự tại Phụ lục kèm theo.
17
Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2153/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 27/08/2013. Quy chế này quy định nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, trách nhiệm phối hợp và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp với Cục Thi hành án dân sự; Phòng Tư pháp với Chi cục Thi hành án dân sự trên các lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng; Báo cáo công tác; Kiểm tra thi hành án dân sự; Xây dựng thể chế, chính sách thi hành án dân sự; Phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến thi hành án dân sự; Trợ giúp pháp lý về thi hành án dân sự; Bán đấu giá tài sản thi hành án; Theo dõi thi hành pháp luật về thi hành án dân sự; Trao đổi, cung cấp thông tin...
18
Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013.
Quy chế này quy định phối hợp liên ngành giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác thi hành án dân sự với một số nội dụng như: Phối hợp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự; Phối hợp trong việc hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự, cấp và chuyển giao bản án, quyết định; Phối hợp trong quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự; Phối hợp trong kiểm tra về thi hành án dân sự; Phối hợp trong công tác cưỡng chế thi hành án dân sự; Phối hợp trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, khó thi hành
19
Quy chế 1680/QCPH-BHXHVN-TCTHADS năm 2015 phối hợp công tác thi hành án dân sự giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thi hành án dân sự
Quy chế 1680/QCPH-BHXHVN-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 08/05/2015 quy định nguyên tắc, nội dung và phương thức phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
20
Hướng dẫn 16/HD-VKSTC năm 2024 về một số kỹ năng của kiểm sát viên khi kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Hướng dẫn 16/HD-VKSTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2024 hướng dẫn một số kỹ năng của kiểm sát viên khi kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự, cụ thể:
- Kiểm sát việc Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án dân sự;
- Kiểm sát viên trực tiếp xác minh điều kiện thi hành án dân sự;
- Kiểm sát việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án dân sự;
- Kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án bằng văn bản;
- Kiểm sát việc xử lý kết quả xác minh điều kiện thi hành án dân sự.
21
Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành
Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 20/02/2024 quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội giữa cơ quan thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu, Quân chủng Hải quân, cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự có huy động lực lượng Công an tham gia bảo vệ cưỡng chế.
23
Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/03/2014.
Việc xử lý vi phạm trong phối hợp cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án dân sự và thực hiện phong tỏa tài khoản, khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập để thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 14 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN.
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|