Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 216/2016/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí thi hành án dân sự

Số hiệu: 216/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 10/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 216/2016/BTC quy định phí thi hành án dân sự áp dụng với người nộp phí, tổ chức thu phí thi hành án dân sự và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

 

1. Mức thu phí thi hành án dân sự

 
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư 216 năm 2016, cụ thể:
 
- Mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận nếu giá trị thực nhận từ trên hai lần lương cơ sở đến 5 tỷ đồng;
 
- Phí thi hành án dân sự theo Thông tư số 216 của Bộ Tài chính là 150 triệu đồng + 2% giá trị thực nhận vượt quá 5 tỷ đồng (nếu giá trị thực nhận từ trên 5 tỷ đến 7 tỷ đồng).
 
- Phí thi hành án dân sự theo Thông tư 216/2016 là 190 triệu đồng + 1% giá trị thực nhận vượt quá 7 tỷ đồng ( nếu giá trị thực nhận từ trên 7 tỷ đến 10 tỷ đồng);
 
- Phí thi hành án dân sự tại Thông tư 216/2016/BTC quy định là 220 triệu đồng + 0,5% giá trị thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng (nếu giá trị thực nhận từ trên 10 tỷ đến 15 tỷ đồng);
 
- Mức thu phí thi hành án là 245 triệu đồng + 0,01% giá trị thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng (nếu giá trị thực nhận trên 15 tỷ đồng).
 

2. Thu, nộp phí thi hành án dân sự

 
Cũng theo quy định tại Thông tư số 216 năm 2016, thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự.
 
Trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản nhiều lần, giá trị mỗi lần nhận được không quá hai lần mức lương cơ sở nhưng tổng giá trị nhận được lớn hơn hai lần lương cơ sở thì vẫn chịu phí thi hành án dân sự.
 
Ngoài ra, trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng đến thời điểm thu phí thi hành án giá thay đổi quá 20% so với giá thị trường thì phải định giá tài sản để xác định phí thi hành án.
 

3. Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự

 
Người được thi hành án không phải nộp phí thi hành án trong một số trường hợp quy định tại Thông tư 216, đơn cử:
 
- Tiền cấp dưỡng, tiền lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, tiền bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường do thiệt hại tính mạng, sức khỏe, bị sa thải;
 
- Khoản kinh phí của chương trình xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ, không vì mục đích lợi nhuận;
 
- Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời gian tự nguyện thi hành.
 
- Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trường hợp chủ động thi hành án.
 
 
Thông tư 216/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự đối với người nộp, tổ chức thu phí thi hành án dân sự có hiệu lực từ 01/01/2017 và thay thế Thông tư 144/2010/TTLT-BTC-BTP.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí thi hành án dân sự và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

Điều 2. Người nộp phí thi hành án dân sự

Người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí thi hành án dân sự

Cơ quan thi hành án dân sự là tổ chức thu phí thi hành án dân sự.

Điều 4. Mức thu phí thi hành án dân sự

1. Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự như sau:

a) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;

b) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;

c) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;

d) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;

đ) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.

2. Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.

Ví dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500.000.000 đồng và phải thanh toán cho ông A 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án dân sự mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:

Số phí thi hành án dân sự ông A phải nộp là: 3% x 200.000.000 đồng = 6.000.000 đồng;

Số phí thi hành án dân sự bà B phải nộp là: 3% x (500.000.000 đồng - 200.000.000 đồng) = 9.000.000 đồng.

3. Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.

5. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.

Điều 5. Thu, nộp phí thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định.

2. Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Ví dụ: Ông A được thi hành án tổng số tiền là 18.000.000.000 đồng và đã được nhận số tiền này trong 06 lần (lần thứ nhất nhận 3.000.000.000 đồng; lần thứ hai nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ ba nhận 4.500.000.000 đồng; lần thứ tư nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ năm nhận 1.500.000.000 đồng; lần thứ sáu nhận 1.000.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự phải nộp của từng lần được xác định như sau:

- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ nhất là: 3% x 3.000.000.000 đồng = 90.000.000 đồng.

- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ hai là: (3% x 2.000.000.000 đồng) + (2% x 2.000.000.000 đồng) = 100.000.000 đồng.

- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ ba là: (1% x 3.000.000.000 đồng) + (0,5% x 1.500.000.000 đồng) = 37.500.000 đồng.

- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ tư là: (0,5% x 3.500.000.000 đồng) + (0,01% x 500.000.000 đồng) = 17.550.000 đồng.

- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ năm là: 0,01% x 1.500.000.000 đồng = 150.000 đồng.

- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ sáu là: 0,01% x 1.000.000.000 đồng = 100.000 đồng.

Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp trong trường hợp này là 245.300.000 đồng, bằng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp khi nhận một lần tính trên số tiền 18.000.000.000 đồng là 245.000.000 đồng + (0.01% x 3.000.000.000 đồng) = 245.300.000 đồng.

3. Đối với trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản làm nhiều lần mà số tiền, giá trị tài sản được nhận mỗi lần không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định, nhưng tổng số tiền, giá trị tài sản được nhận lớn hơn hai lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí thi hành án dân sự theo quy định và việc thu phí thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Ví dụ: Ông B được thi hành án 5.000.000 đồng nhưng ông B được nhận số tiền này trong 04 lần (lần 1 nhận 1.000.000 đồng; lần 2 nhận 1.000.000 đồng; lần 3 nhận 1.000.000 đồng; lần 4 nhận 2.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp được xác định như sau:

- Lần thứ nhất ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí.

- Lần thứ hai ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí.

- Lần thứ ba ông B nhận 1.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp sau ba lần nhận tiền là: 3% x (1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng) = 90.000 đồng.

- Lần thứ tư ông B nhận 2.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp là: 3 % x 2.000.000 đong = 60.000 đồng.

Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp sau khi nhận số tiền 5.000.000 đồng là 90.000 đồng + 60.000 đồng = 150.000 đồng, cũng bằng tổng số phí thi hành án dân sự trong trường hợp nhận tiền, tài sản 01 lần là 3% x 5.000.000 đồng = 150.000 đồng.

4. Việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ.

b) Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại.

Trước khi giao tài sản ít nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp theo quy định tại Thông tư này.

5. Trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí thi hành án dân sự phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại theo quy định. Tổ chức thu phí có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thực hiện việc thu bổ sung khoản phí thi hành án dân sự còn thiếu.

6. Trường hợp ủy thác thi hành án, cơ quan ủy thác phải ghi rõ số phí thi hành án dân sự đã thu, số phí thi hành án dân sự còn phải thu.

Cơ quan nhận ủy thác phải căn cứ vào quyết định ủy thác để tiếp tục thu phí thi hành án dân sự và được quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự thu được theo quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự

Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:

1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.

3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.

4. Tiền hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.

5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

6. Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.

7. Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự.

8. Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự.

Điều 7. Miễn, giảm phí thi hành án dân sự

1. Người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:

a) Được hưởng chế độ ưu đãi người công với cách mạng;

b) Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;

c) Người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.

2. Người được thi hành án được giảm phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:

a) Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;

b) Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;

c) Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.

3. Để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.

4. Đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.

Việc xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp Luật ưu đãi người có công với cách mạng.

Điều 8. Kê khai, nộp phí thi hành án dân sự

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thi hành án dân sự đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thi hành án dân sự thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 9. Quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự

1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự như sau:

a) Tổ chức thu phí được trích lại 65% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.

Đối với trường hợp cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thu tiền, tài sản thi hành án: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự thu phí thi hành án dân sự đối với số tiền, tài sản do cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thu thì cơ quan thi hành án dân sự chuyển 65% tiền phí thu được vào tài khoản của cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã thu tiền, tài sản thi hành án. Số tiền này sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.

b) Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 20% số tiền phí thu được vào tài khoản của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với tổ chức thu phí là cơ quan thi hành án quân khu và tương đương) tại Kho bạc nhà nước. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện điều hòa tiền phí cho các tổ chức thu phí ở những nơi tiền phí thu được không bảo đảm đủ các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.

Số tiền phí do tổ chức thu phí nộp vào tài khoản của Tổng cục Thi hành án dân sự (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với tổ chức thu phí là cơ quan thi hành án quân khu và tương đương) được xác định là 100%. Tổng cục Thi hành án dân sự (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện việc điều hòa tiền phí thi hành án được phép chi quản lý, điều hòa tiền phí thi hành án (chi văn phòng phẩm, sổ sách kế toán, theo dõi, tổng hợp số liệu phân bổ tiền phí, thông tin liên lạc, tập huấn, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, báo cáo và các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, điều hòa tiền phí thi hành án) và các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; nhưng số chi hàng năm không quá 35% tổng số tiền phí thi hành án do các đơn vị nộp về.

Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

c) Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Điều 10. Tổ chức thực hiện.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội ,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:,
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 216/2016/TT-BTC

Hanoi, November 10, 2016

 

CIRCULAR

ON FEES FOR civil judgment enforcement, COLLECTION, TRANSFER, MANAGEMENT AND USE THEREOF

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government of Vietnam providing detailed regulations and implementation guidance of certain Articles of the Law on Fees and Charges;

Pursuant to Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 providing detailed regulations and implementation guidance of certain Articles of the Law on Enforcement of Civil Judgments;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government on function, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the Department of Tax Policy,

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Regulated scope and entities

1. This Circular provides for rates, collection, transfer, management and use of fees for civil judgment enforcement.

2. This Circular applies to fee payers, collecting organizations, other organizations and individuals involved in collection, transfer, management and use of fees for civil judgment enforcement.

Article 2. Fee payers

 A judgment creditor shall, after receiving money and assets under a judgment or ruling issued by the Court or a decision on handling of competition cases issued by the Council for Handling of Competition Cases; an award of a commercial arbitration, pay fees for civil judgment enforcement according to the regulations herein.

Article 3. Collecting organizations

Civil judgment enforcement agencies are collecting organizations.

Article 4. Fee rates

1. Fees for civil judgment enforcement payable of a judgment creditor are as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If the amount of money and/or asset value received is from more than VND 5.000.000.000 up to VND 7.000.000.000, the civil judgment enforcement fee shall be VND 150.000.000 plus 2% of the amount of money and/or value of assets received exceeding VND 5.000.000.000;

c) If the amount of money and/or asset value received is from more than VND 7.000.000.000 up to VND 10.000.000.000, the civil judgment enforcement fee shall be VND 190.000.000 plus 1% of the amount of money and/or value of assets received exceeding VND 7.000.000.000;

d) If the amount of money and/or asset value received is from more than VND 10.000.000.000 up to VND 15.000.000.000, the civil judgment enforcement fee shall be VND 220.000.000 plus 0,5% of the amount of money and/or value of assets received exceeding VND 10.000.000.000;

dd) If the amount of money and/or asset value received is from more than VND 15.000.000.000, the civil judgment enforcement fee shall be VND 245.000.000 plus 0,01% of the amount of money and/or value of assets received exceeding VND 15.000.000.000;

2. Regarding a civil case of dividing common assets, inheritances; dividing assets in divorce; a case in which the parties have both rights and obligations towards assets for judgment enforcement (only one party has the request for judgment enforcement), the person who is assigned money and assets as the result of judgment enforcement by a judgment enforcement agency shall pay a civil judgment enforcement fee equivalent to the value of money and assets received.

For example: The Court grants a divorce to Mr. A and Ms. B. If, regarding splitting of assets in the divorce, Ms. B receives a house valued at VND 500.000.000 and must pay VND 200.000.000 to Mr. A, the civil judgment enforcement fee payable by the parties will be calculated on the value of assets received by each person in reality. To be specific:

The civil judgment enforcement fee payable by Mr. A: 3% x VND 200.000.000 = VND 6.000.000;

The civil judgment enforcement fee payable by Ms. B: 3% x (VND 500.000.000 - VND 200.000.000) = VND 9.000.000.

3. If a specific asset or an amount of money is receivable by multiple persons under a judgment or ruling and only one or some of the judgment enforcement requesters but the enforcer has organized transfer thereof to such requesters or their representatives, the requesters or their representatives shall pay civil judgment enforcement fees on the total value of assets or the total amount of money they receive in reality according to the rates prescribed in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. If a civil judgment enforcement agency has completely collected money or has coerced judgment enforcement, the judgment creditor shall pay 100% of the civil judgment enforcement fee on the value of assets or the amount of money received according to the regulations in Clause 1 of this Article.

Article 5. Collection and transfer of civil judgment enforcement fees

1. Heads of collecting organizations shall issue decisions on collection of judgment enforcement fees. As for the case where a civil judgment enforcement fee must be collected in instalments, the head of the collecting organization shall issue a decision on collection of the civil judgment enforcement fee on each instalment according to regulations.

2. If a judgment creditor may receive money and/or assets multiple times according to regulations of law, the total civil judgment enforcement fee payable shall be the same as the fee payable when receiving assets or money all at once according to the regulations in Article 4 hereof.

For example: Mr. A, a judgment creditor, is entitled to receive VND 18.000.000.000 in 6 instalments (the first instalment: VND 3.000.000.000; the second instalment: VND 4.000.000.000; the third instalment: VND 4.500.000.000; the fourth instalment: VND 4.000.000.000; the fifth instalment: VND 1.500.000.000; the last instalment: VND 1.000.000.000), the civil judgment enforcement fee payable on each instalment is calculated as follows:

- The first instalment of civil judgment enforcement fee payable by Mr. A: 3% x VND 3.000.000.000 = VND 90.000.000;

- The second instalment of civil judgment enforcement fee payable by Mr. A: (3% x VND 2.000.000.000) + (2% x VND 2.000.000.000) = VND 100.000.000.

- The third instalment of civil judgment enforcement fee payable by Mr. A: (1% x VND 3.000.000.000) + (0,5% x VND 1.500.000.000) = VND 37.500.000.

- The fourth instalment of civil judgment enforcement fee payable by Mr. A: (0,5% x VND 3.500.000.000) + (0,01% x VND 500.000.000) = VND 17.550.000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The last instalment of civil judgment enforcement fee payable by Mr. A: 0,01% x VND 1.000.000.000 = VND 100.000.

The total civil judgment enforcement fee payable by Mr. A in this case is VND 245.300.000, which is the same as the civil judgment enforcement fee payable by Mr. A when receiving assets or money all at once on VND 18.000.000.000: VND 245.000.000 + (0.01% x VND 3.000.000.000) = VND 245.300.000.

3. If a judgment creditor receives money or assets multiple times and the amount of money or value of assets received each time does not exceed twice the statutory pay rate for officials, public employees and armed forces prescribed by the State but the total amount of money or total value of assets received is more than twice the statutory pay rate, the civil judgment enforcement fee shall be collected as prescribed, and the collection shall comply with the regulations in Clause 1 Article 4 hereof.

For example: Mr. B, a judgment creditor, is entitled to receive VND 5.000.000 in 04 instalments (the first instalment: VND 1.000.000; the second instalment: VND 1.000.000; the third instalment: VND 1.000.000; the last instalment: VND 2.000.000), the civil judgment enforcement fee payable by Mr. B on each instalment is calculated as follows:

- Mr. B is not required to pay any fee on the first instalment.

- Mr. B is not required to pay any fee on the second instalment.

- The fee payable by Mr. B on the third instalment is calculated as follow: 3% x (VND 1.000.000 + VND 1.000.000 + VND 1.000.000) = VND 90.000.

- The fee payable by Mr. B for the last instalment of receipt is calculated as follow: 3% x VND 2.000.000 = VND 60.000.

The total civil judgment enforcement fee payable by Mr. B after receiving VND 5.000.000 is VND 150.000, equal to the civil judgment enforcement fee when receiving money or assets all at once: 3% x VND 5.000.000 = VND 150.000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If a civil judgment enforcement agency pays cash, transfer or pay by post to a judgment creditor, the civil judgment enforcement fee payable by such judgment creditor shall be deducted before paying the remaining amount to such judgment creditor.

b) If the Court does not declare the value of assets or the value declared by the Court is no longer applicable when fees are collected (varied by more than 20%) in comparison with the market price, the collecting organization shall organize asset valuation to determine the civil judgment enforcement fee payable by the judgment creditor. Cost for asset valuation shall be paid by the civil judgment enforcement agency using the retained civil judgment enforcement fee.

At least 15 days before handover of assets, the collecting organization shall issue a notice of the civil judgment enforcement fee payable according to the regulations herein.

5. If any mistake about the civil judgment enforcement fee payable is occurred, the collecting organization shall re-calculate it as prescribed. The collecting organization shall initiate procedures for return of overpaid amounts or collection of unpaid civil judgment enforcement fees.

6. In case of entrustment of judgment enforcement, the agency entrusting the judgment enforcement must specify the collected and receivable civil judgment enforcement fees.

The agency accepting the judgment enforcement shall, based on rulings on judgment enforcement, continue to collect civil judgment enforcement fees, manage and use the collected civil judgment enforcement fees according to the regulations herein.

Article 6. Cases where civil judgment enforcement fees are free

Judgment creditors shall pay no civil judgment enforcement fee if they are granted money and assets in the following cases: 

1. Alimony; compensations for loss of life, health, honor and dignity; salaries, wages; unemployment allowances, severance allowances; social insurance payouts; compensations for damage caused by dismissal or termination of employment contracts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Objects with spiritual values, connected with such judgment creditors and unexchangeable.

4. Amounts of money and of assets, at the requests for judgment enforcement, which do not exceed twice the statutory pay rate for officials, public employees and armed forces prescribed by the State.

5. Collections of debts from the poor and other beneficiaries of social welfare for Vietnam Bank for Social Policies.

6. Amounts of money and values of assets that are determined to involve no monetary value in judgments and rulings of the Courts so that court fees involving monetary values shall not be required.

7. Money and assets returned to involved parties in case the parties voluntarily abide by the judgment as prescribed in Point b Clause 2 Article 36 of the Law on Enforcement of Civil Judgments.

8. Money and assets voluntarily transferred by involved parties within time limits for voluntary judgment execution according to the regulations in Article 45 of the Law on Enforcement of Civil Judgments.

Article 7. Exemption and reduction of civil judgment enforcement fees

1. Judgment creditors shall be exempted from civil judgment enforcement fees in the following cases:

a) They are granted preferential benefits for people with meritorious services to the revolution;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Judgment creditors have confirmed decisions on ineligibility for judgment enforcement issued by civil judgment enforcement agencies according to the regulations in Clause 1 Article 44a of the Law on Enforcement of Civil Judgments and civil judgment enforcement agencies have handled assets for judgment enforcement.

2. Judgment creditors shall be given a reduction in civil judgment enforcement fees in the following cases:

a) A reduction of 80% of civil judgment enforcement fees shall be given to persons who face disadvantaged economic conditions and live in poor households with acknowledgement of People’s Committees of communes where they reside or agencies, organizations that they work for;

b) A reduction of 30% of civil judgment enforcement fees equivalent to the amounts received from handling of assets of judgment debtors confirmed by judgment creditors when they request judgment enforcement and civil judgment enforcement agencies have handled assets for judgment enforcement without implementation of coercive measures to mobilize forces, except the case where assets have been stated in judgments and rulings of the Courts and Commercial Arbitrators;

c) A reduction of 20% of civil judgment enforcement fees in the case prescribed in Point b of this Clause in case where implementation of coercive measures to mobilize forces is required, except the case where assets have been stated in judgments and rulings of the Courts and Commercial Arbitrators;

3. In order to be eligible for exemption or reduction of civil judgment enforcement fees, involved parties shall prepare applications for exemption or reduction of civil judgment enforcement fees and relevant documents proving eligibility for exemption or reduction according to the regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. An application for exemption or reductions of civil judgment enforcement fee and relevant documents shall be submitted to a collecting organization. If the application and documents are not sufficient, the collecting organization shall guide the requester to provide additional documents according to regulations.

Within 05 (five) working days from the date on which the dossier is received, the Head of the collecting organization shall consider and issue a decision on exemption or reduction of civil judgment enforcement fee according to the regulations herein or notify in writing of the denial of exemption or reduction of civil judgment enforcement fee with explanations to the fee payer.

The consideration of exemption or reduction of civil judgment enforcement fee shall be required for each decision on collection of civil judgment enforcement fee, except the case where persons under consideration of exemption or reduction of civil judgment enforcement fees are persons who are granted preferential benefits for people with meritorious services to the revolution according to regulations of the law on preferential treatment of people with meritorious services to the revolution.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. By the 5th every month, collecting organizations shall transfer the collected civil judgment enforcement fees of the previous month to their fee collection accounts pending transfer to the state budget opened at State Treasury.

2. Collecting organizations shall declare and pay the collected civil judgment enforcement fees by months and perform annual settlements according to guidance in Clause 3 Article 19, Clause 2 Article 26 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Minister of Finance providing guidance on implementation of certain Article of the Law on Tax Administration; the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government.

Article 9. Management and use of civil judgment enforcement fees

1. Collecting organizations shall fully transfer the collected fees to the state budget, except the case prescribed in Clause 2 of this Article. Costs of operation and fee collection shall be covered by state budget within cost estimates of the collecting organizations and state budget norms.

2. If a collecting organization complies with financial regulations of the Government or the Prime Minister on autonomy in use of payroll and funding for administrative management of regulatory agencies, civil judgment enforcement fees shall be managed and used as follows:

a) 65% of the collected fees shall be deducted by the collecting organization to pay for the items prescribed in Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government.

If the collecting organization is a jail’ agency or a criminal judgment enforcement agency of district-level public security: within 10 days from the date on which the civil judgment enforcement agency collects the civil judgment enforcement fee for money or assets collected by a district-level criminal judgment enforcement agency, the civil judgment enforcement agency shall transfer 65% of the collected free to the account of such jail’ agency or criminal judgment enforcement agency of district-level public security where the money or assets for judgment enforcement have been collected. This amount of money is used to pay for items of expenditure as prescribed in Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government.

b) 20% of the collected fees shall be transferred by the collecting organization to the account of the General Bureau of Civil Judgment Execution affiliated to the Ministry of Justice (or the Judgment Execution Department of the Ministry of National Defense if collecting organizations are military zone-level judgment enforcement agencies and equivalent) at the State Treasury. The General Bureau of Civil Judgment Execution affiliated to the Ministry of Justice (or the Judgment Execution Department of the Ministry of National Defense) may change the fee retention ratios for collecting organizations of places where the collected fees do not cover all items of expenditure according to the regulations in Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government.

100% of the collected fees shall be transferred by collecting organization to the account of the General Bureau of Civil Judgment Execution (or the Judgment Execution Department of the Ministry of National Defense if collecting organizations are military zone-level judgment enforcement agencies and equivalent). The General Bureau of Civil Judgment Execution (or the Judgment Execution Department of the Ministry of National Defense) regulating judgment enforcement fees may set expenditures of management and regulation of judgment enforcement fees (expenditures for stationery, accounting books, monitoring and consolidation of fee allocation reports, contact information, training, professional direction, inspection, reporting and other activities directly related to the management and regulation of judgment enforcement fees) and items of expenditure according to the regulations in Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government; but annual expenditures must not exceed 35% of total judgment enforcement fees transferred by units.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The collecting organization shall transfer 15% of the collected fees to the state budget.

Article 10. Implementation.

1. This Circular comes into force from January 01, 2017 and replace Joint Circular No. 144/2010/TTLT-BTC-BTP dated September 22, 2010 of the Minister of Finance and the Minister of Justice providing guidance on collection, transfer, management and use of civil judgment enforcement fees.

2. Other contents related to fee collection, transfer, management, use, receipt vouchers, disclosure of collection regulations that are not mentioned in this Circular shall comply with the Law on Fees and Charges, Decree No. 120/2016/ND-CP; Circular No. 156/2013/TT-BTC of the Minister of Finance; Circular of the Minister of Finance on printing, issuance, management and use of receipt vouchers for fees and charges of state budget and documents on amendments or replacement (if any).

3. Difficulties that arise during the period of implementation of this Circular should be reported promptly to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 216/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


116.627

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.130.36
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!