BỘ TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
200/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, KINH PHÍ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành
án dân sự số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 4/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cơ chế quản lý tài chính về
kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán
kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, gồm:
1. Nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí cưỡng chế
thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là chi phí cưỡng chế thi hành án); thủ tục
tạm ứng, hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án, lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
thực hiện.
2. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
công tác thi hành án dân sự.
Chương II
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
VỀ KINH PHÍ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 3. Nộp chi phí cưỡng chế
thi hành án
1. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi
hành án, người được thi hành án, người thứ ba bị cưỡng chế thi hành án nộp hoặc
được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản
đang do người thứ ba giữ, thuê, vay, mượn, sửa chữa, trừ trường hợp chi phí cưỡng
chế do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trường hợp đương sự yêu cầu định giá lại tài sản
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 phải nộp một phần chi phí định giá trước
khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
Cơ quan thi hành án dân sự căn cứ chi phí định giá
tài sản lần liền kề trước đó và chi phí định giá tài sản thực tế ở địa phương tại
thời điểm đương sự yêu cầu định giá lại tài sản để xác định mức nộp chi phí định
giá lại tài sản và thông báo cho người yêu cầu định giá lại tài sản nộp tiền
chi phí định giá.
Khi kết thúc việc định giá lại tài sản, đương sự sẽ
nộp tiếp phần chênh lệch giữa tổng chi phí định giá lại thực tế và chi phí
đương sự đã nộp.
Cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi,
ghi chép và phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán các khoản nộp chi phí định giá
của đương sự theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán.
Điều 4. Chi phí cưỡng chế thi
hành án do người phải thi hành án chịu
1. Chi phí thông báo về cưỡng chế:
a) Chi phí thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo chí);
b) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện
thông báo cưỡng chế thi hành án (cán bộ thi hành án, đại diện chính quyền địa
phương, đại diện tổ chức xã hội và các thành phần khác).
2. Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu; thuê phương
tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần
thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án.
3. Chi phí cho việc định giá, định giá lại tài sản,
giám định tài sản, bán đấu giá tài sản:
a) Chi phí định giá, định giá lại tài sản:
- Chi phí thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản:
Giá dịch vụ thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản theo hợp đồng dịch vụ với
tổ chức thẩm định giá.
- Chi phí liên quan đến việc định giá trong trường
hợp Chấp hành viên thực hiện việc xác định giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
b) Chi bồi dưỡng cho các thành viên họp xác định
giá, xác định giá lại tài sản;
c) Chi giám định tài sản: Chi phí giám định tài sản
và một số khoản chi thực tế hợp pháp để thực hiện việc giám định tài sản;
d) Chi phí bán đấu giá tài sản:
- Phí bán đấu giá theo quy định và các chi phí thực
tế, hợp lý cho việc bán đấu giá trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ủy
quyền cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
- Tiền thuê địa điểm, phương tiện phục vụ tổ chức
bán đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản trong trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức tiến hành bán đấu giá tài sản
để thi hành án.
4. Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản;
chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ
cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc
cưỡng chế thi hành án.
5. Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy
tờ, tài liệu:
a) Chi thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thuê địa
điểm và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực
hiện biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu;
b) Chi bồi dưỡng cho các đối tượng trực tiếp thực
hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ,
tài liệu.
6. Chi tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp
tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP).
7. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ
số tiền, tài sản mà họ thực nhận.
8. Các khoản chi phí khác do pháp luật quy định phục
vụ cho cưỡng chế.
Điều 5. Chi phí cưỡng chế thi
hành án do người được thi hành án chịu
1. Chi phí định giá lại tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này nếu người được thi hành án
yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định
giá.
2. Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ
trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi
phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ
số tiền, tài sản mà họ thực nhận.
4. Trường hợp người được thi hành án yêu cầu cơ
quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án không đúng thì người đó
phải thanh toán các khoản chi phí thực tế do việc thi hành quyết định áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án đó.
Điều 6. Chi phí cưỡng chế thi
hành án do người thứ ba chịu
1. Người thứ ba chịu các khoản chi phí cưỡng chế
thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người thứ ba đang quản lý tài sản không tự nguyện
giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá mà bị cưỡng chế thi hành án
thì phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Người thứ ba là tổ chức, cá nhân đang giữ tiền,
tài sản của người phải thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân
sự trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung chi phí mà người thứ ba phải chịu thực
hiện theo nội dung chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
Điều 7. Các khoản chi phí cưỡng
chế thi hành án do ngân sách nhà nước bảo đảm
1. Chi phí quy định tại khoản 3 Điều
73 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
2. Chi phí quy định tại khoản 1 Điều
43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
3. Chi phí định giá lại tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này trong trường hợp có vi phạm
quy định về định giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99 Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
4. Phí, chi phí bán đấu giá tài sản không thành
theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 4/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP).
5. Chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế
nhưng phải ngừng vì các lý do sau đây:
a) Do sự kiện bất khả kháng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Trường hợp thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định đình chỉ thi hành án, tạm ngừng thi hành án để giải quyết khiếu nại
theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12.
6. Chi phí cưỡng chế do người phải thi hành án có
tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án
dân sự số 64/2014/QH13.
Điều 8. Mức chi cưỡng chế thi
hành án dân sự
1. Chi cho các thành viên tham gia họp bàn cưỡng chế
thi hành án, các thành viên họp định giá và định giá lại giá tài sản cưỡng chế
thi hành án:
a) Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày;
b) Thành viên: 100.000 đồng/người/ngày.
2. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia
cưỡng chế thi hành án
a) Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi
hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa
phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:
- Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng
chế.
- Đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày tham gia
cưỡng chế.
b) Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng
bản và các đối tượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự
trong trường hợp cần thiết: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
3. Chi bồi dưỡng cho những người
trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, xác minh điều kiện thi
hành án; những người trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm
giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ:
a) Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi
hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;
b) Dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương
và các đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày.
4. Chi công tác phí cho các đối tượng đi xác minh
điều kiện cưỡng chế thi hành án: Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Chi thuê phiên dịch trong cưỡng chế thi hành án:
a) Phiên dịch tiếng dân tộc: Tính theo mức tiền
lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm
thuê. Tùy vào địa bàn cụ thể, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định
mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước
quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền
công thuê ngoài tối đa là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
b) Phiên dịch tiếng nước ngoài: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
6. Các chi phí: Thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ
cưỡng chế; chi phí phòng cháy, nổ; thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu
giá; phí thẩm định giá; phí bán đấu giá; thuê trông coi, bảo quản tài sản; chi
phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản và các khoản chi khác có liên quan đến việc cưỡng
chế thi hành án được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá
đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt.
Điều 9. Tạm ứng chi phí cưỡng
chế thi hành án
1. Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi
hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba chịu
chi phí cưỡng chế thi hành án; cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước
kinh phí cho các chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự
toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tạm ứng và hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi
hành án từ ngân sách nhà nước:
a) Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án từ ngân
sách nhà nước:
Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành
án của người phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định về tạm ứng ngân
sách của Luật Ngân sách nhà nước. Trước khi
tổ chức cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập và trình Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế, trong đó nêu rõ: Biện
pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành
cưỡng chế; lực lượng tham gia (số lượng người, thành phần tham gia); dự toán
chi phí phục vụ cho cưỡng chế.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng
chế được phê duyệt, chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động
cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành
án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
Hồ sơ, biểu mẫu về tạm ứng chi phí cưỡng chế thi
hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC
ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
b) Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án:
Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền của đối tượng
phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn
trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế thi hành án trước đó cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án để thu hồi kinh
phí đã tạm ứng.
c) Hồ sơ và biểu mẫu hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế
và thanh toán tiền thi hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
3. Trường hợp đương sự tự nguyện nộp trước chi phí
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP, cơ quan thi hành án dân sự căn cứ kế hoạch cưỡng chế
và dự trù chi phí phục vụ cho cưỡng chế để xác định mức kinh phí đề nghị đương
sự nộp.
Điều 10. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án
Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi phí cưỡng
chế thi hành án thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước chi thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Thông tư này quy định cụ thể thêm một số điểm sau:
1. Lập dự toán:
Các cơ quan thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí
thực hiện cưỡng chế thi hành án gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp chung vào dự toán
chi ngân sách hàng năm theo quy định, trong đó tách riêng làm hai phần:
a) Phần kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án;
b) Phần kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm các khoản
chi phí cưỡng chế thi hành án theo chế độ quy định.
2. Chấp hành dự toán, quyết toán:
a) Phân bổ dự toán: Trên cơ sở kinh phí thực hiện
nhiệm vụ cưỡng chế thi hành án đã được bố trí trong dự toán hàng năm và tình
hình thực hiện chi phí cưỡng chế thi hành án đến cuối năm trước của các cơ quan
thi hành dân sự, Bộ Tư pháp phân bổ và giao dự toán kinh phí ngân sách để tạm ứng
chi cưỡng chế thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự vào kinh phí không
thực hiện tự chủ;
b) Điều chỉnh dự toán: Trong trường hợp xét thấy cần
điều chỉnh dự toán kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án của các cơ quan thi
hành án dân sự đã được giao, Bộ Tư pháp quyết định điều chỉnh phân bổ dự toán
giữa các cơ quan thi hành án dân sự trong phạm vi nguồn kinh phí tạm ứng cưỡng
chế thi hành án đã được ngân sách nhà nước giao;
c) Cuối năm, đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn, số dư dự toán chưa sử dụng sẽ bị hủy bỏ theo quy định,
số dư tạm ứng chi phí cưỡng chế còn lại sẽ thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự
toán của phần kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án đã bố trí trong dự toán
hàng năm của cơ quan thi hành án dân sự;
d) Việc quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án
dân sự thực hiện theo quy định hiện hành và tổng hợp chung trong báo cáo quyết
toán của cơ quan thi hành án dân sự.
Riêng đối với kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm
ứng tổ chức cưỡng chế thi hành án (dự toán được giao, số kinh phí đã tạm ứng, số
kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa
thu hồi...) với cơ quan quản lý cấp trên. Bộ Tư pháp tổng hợp, gửi Bộ Tài chính
cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
Chương III
LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 11. Nguồn kinh phí bảo đảm
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
1. Ngân sách nhà nước.
2. Khoản tiền phí thi hành án đơn vị được sử dụng
theo quy định.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Sau khi trừ các khoản chi phí hợp pháp được bổ sung vào nguồn kinh phí của đơn
vị.
4. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
Điều 12. Nội dung chi hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự
1. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền
lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp), tiền thưởng, phúc lợi tập
thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
2. Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, chi phí thuê mướn, chi mua sách báo,
tài liệu phục vụ công tác.
3. Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các
đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam, chi
tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
4. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, gồm:
a) Chi trang phục cho các chấp hành viên, thẩm tra
viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự;
b) Chi tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ cho những người không hưởng lương ngân sách nhà nước
tham gia công tác xác minh thi hành án và thông báo thi hành án theo yêu cầu của
cơ quan thi hành án dân sự;
c) Chi thuê người dẫn đường trong quá trình thực hiện
xác minh, thông báo thi hành án. Chi thuê phiên dịch tiếng dân tộc trong trường
hợp đương sự là người dân tộc thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt và
trường hợp đương sự là người nước ngoài;
d) Chi thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế;
đ) Chi phí thuê phòng chống cháy nổ (nếu có);
e) Chi thuê địa điểm, phương tiện bán tài sản, hàng
hóa; thuê công ty bán đấu giá tài sản theo hợp đồng (nếu có);
g) Chi thuê bảo quản vật chứng, tài sản thi hành án
dân sự;
h) Chi tiêu hủy vật chứng, tài sản:
- Chi bồi dưỡng cho hội đồng tiêu hủy vật chứng.
- Chi thuê chuyên gia, tổ chức để thực hiện tiêu hủy
vật chứng, tài sản đối với trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc
các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng
để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường
tại nơi tiêu hủy.
- Chi phí vận chuyển vật chứng, tài sản đến nơi
tiêu hủy; chi thuê địa điểm tiêu hủy, mua nhiên liệu, các khoản chi khác phục vụ
cho việc tiêu hủy.
i) Chi thuê giám định, chi xác minh điều kiện thi
hành án dân sự;
k) Chi thông báo về thi hành án dân sự trên các
phương tiện thông tin đại chúng; chi phí gửi bưu điện, bưu phẩm, thông báo trực
tiếp;
l) Chi thuê chuyên gia tư vấn đối với vụ án phức tạp.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm xác định các vụ án phức tạp
cần thuê chuyên gia tư vấn;
m) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện
việc kê biên, tạm giữ khẩn cấp tài sản khi tiến hành kê biên, tạm giữ khẩn cấp
tài sản theo yêu cầu của Tòa án; áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
n) Chi bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia công
tác thi hành án dân sự;
o) Chi phí đăng tải công khai thông tin của người
phải thi hành án;
p) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn khác theo quy
định;
q) Chi thực hiện công tác tương trợ tư pháp theo
quy định của pháp luật.
5. Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
tài sản cố định.
6. Chi phục vụ công tác thu phí thi hành án dân sự
từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại thực hiện theo quy định tại Thông
tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng
phí thi hành án dân sự theo nguyên tắc không trùng với nguồn ngân sách nhà nước
cấp.
7. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân
sách nhà nước bảo đảm được quy định tại Điều 7 Chương II Thông
tư này.
8. Khoản tiền đặt trước mà người trúng đấu giá tài
sản từ chối mua sau khi phiên đấu giá kết thúc hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài
sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP được sử dụng để
thanh toán các khoản theo thứ tự sau đây:
a) Lãi suất chậm thi hành án của vụ việc liên quan
đến bảo đảm tài chính và bồi thường Nhà nước;
b) Ứng chi phí bồi thường Nhà nước theo quy định của
Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước;
c) Bảo đảm tài chính để thi hành án;
d) Các chi phí cần thiết khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Mức chi bảo đảm hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự
1. Các nội dung chi phục vụ cho hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu
tài chính được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số mức chi
đặc thù trong công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Chi bồi dưỡng cho các đối
tượng khi tham gia vào quá trình xác minh, thông báo thi hành án; áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án; thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
của Tòa án, Trọng tài thương mại:
- Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi
hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;
- Đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng
khác: 100.000 đồng/người/ngày;
b) Chi bồi dưỡng cho các
thành viên tham gia họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, họp định giá tài sản (không
bao gồm định giá tài sản cưỡng chế thi hành án dân sự):
- Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày;
- Thành viên: 100.000 đồng/người/ngày;
c) Chi cho cán bộ thi hành án
trực tiếp tham gia xét miễn, giảm thi hành án; chi cho các thành viên tham gia
giao tài sản theo bản án tuyên, giao tài sản sau khi tổ chức bán đấu giá mà người
phải thi hành án tự nguyện giao tài sản: 100.000 đồng/người/ngày;
d) Chi đối với hoạt động tiêu
hủy vật chứng, tài sản:
- Chi thuê chuyên gia, tổ chức tiêu hủy: Căn cứ hợp
đồng ký kết giữa cơ quan thi hành án dân sự với chuyên gia, cơ quan tiêu hủy;
- Chi bồi dưỡng các đối tượng tham gia tiêu hủy vật
chứng, tài sản: Chủ trì 150.000 đồng/người/ngày, thành viên 100.000 đồng/người/ngày;
đ) Chi bồi dưỡng thành viên
xác định giá, bán đấu giá tài sản: 70.000 đồng/người/ngày;
e) Chi thuê chuyên gia tư vấn
đối với trường hợp vụ án phức tạp phải thuê chuyên gia tư vấn bằng văn bản:
500.000 đồng - 700.000 đồng/1 báo cáo;
g) Chi thuê phiên dịch:
- Phiên dịch tiếng dân tộc: Tính theo mức tiền
lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm
thuê. Tùy vào địa bàn cụ thể, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định
mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước
quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền
công thuê ngoài tối đa là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
- Phiên dịch tiếng nước ngoài: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
h) Chi bồi dưỡng cho người trực
tiếp thực hiện kê biên, tạm giữ khẩn cấp tài sản theo quyết định áp dụng biện
pháp khẩn áp tạm thời của Tòa án hoặc của Trọng tài thương mại; áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án, mức chi 70.000 đồng/người/lần;
i) Đối với các khoản chi khác: Thuê phương tiện,
thiết bị bảo vệ, chi phí phòng chống cháy nổ, y tế; chi thuê địa điểm, phương
tiện để định giá, bán tài sản, hàng hóa khác; chi thuê gửi, giữ, bảo quản vật
chứng, tài sản thi hành án; thuê vận chuyển, tiền mua nguyên nhiên vật liệu và
các chi phí thực tế hợp lý khác căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi
tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phê duyệt.
3. Chi phí cưỡng chế thi hành án do ngân sách bảo đảm
theo quy định của pháp luật, thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này.
Điều 14. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và
thực hiện từ năm ngân sách 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng
chế thi hành án dân sự; Thông tư liên tịch số 136/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 16/8/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và Tổ
quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích
dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm
pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (230 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|