BỘ TƯ PHÁP-
BỘ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN, THU NHẬP CỦA
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN VÀ THỰC HIỆN PHONG TỎA, KHẤU TRỪ ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Bảo
hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án
dân sự;
Căn cứ Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án
dân sự;
Căn cứ Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản,
thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi
hành án dân sự:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc cung cấp
thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong
tỏa tài khoản, khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án để thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
3. Kho bạc Nhà nước.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
cho người phải thi hành án dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc trao đổi,
cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
Việc trao đổi, cung cấp, quản lý và sử dụng
thông tin về tài khoản, thu nhập và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành
án phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật
thông tin, giới hạn thông tin được cung cấp.
2. Đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Sử dụng thông tin đúng mục đích phục vụ công
tác thi hành án dân sự.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ
TÀI KHOẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
Điều 4. Thẩm quyền yêu cầu
cung cấp thông tin
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành
viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải
thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người
phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và
các thu nhập hợp pháp khác cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người
phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự.
Điều 5. Thẩm quyền cung cấp
thông tin
Tổng Giám đốc, Giám đốc, người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản
của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm
xã hội nơi người phải thi hành án dân sự nhận tiền lương, tiền công, tiền lương
hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm xem xét, quyết định
việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thời hạn cung cấp
thông tin
1. Thời hạn cung cấp thông tin không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
2. Trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì việc cung cấp thông tin được thực hiện
ngay sau khi nhận được yêu cầu.
Điều 7. Nội dung, thủ tục
cung cấp thông tin
Đối với bên yêu cầu cung cấp thông tin:
Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện
theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
125/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục
thi hành án dân sự.
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin do người có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này
ký và phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Lý do cần cung cấp thông tin (nêu rõ tên, số,
ngày tháng năm của bản án, quyết định, quyết định thi hành án);
b) Các thông tin cần cung cấp (nêu cụ thể loại
thông tin, tên, địa chỉ của người có tài khoản, thu nhập cần cung cấp);
c) Thời hạn cung cấp thông tin (thực hiện theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này);
d) Địa điểm cung cấp thông tin;
đ) Mục đích sử dụng thông tin;
e) Các thông tin khác có liên quan.
2. Đối với bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
Việc cung cấp thông tin phải thực hiện bằng văn
bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư
liên tịch này. Văn bản cung cấp thông tin phải ghi đầy đủ các nội dung sau
đây:
a) Thời gian cung cấp thông tin;
b) Địa điểm cung cấp thông tin;
c) Nội dung chi tiết các thông tin cung cấp;
d) Mục đích sử dụng thông tin được cung cấp;
đ) Người đại diện cho bên cung cấp và bên được
cung cấp thông tin;
e) Những người tham gia vào việc cung cấp và được
cung cấp thông tin;
g) Người làm chứng (nếu có).
Điều 8. Trách nhiệm của các
bên
1. Trách nhiệm của bên nhận yêu cầu cung cấp
thông tin:
a) Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính
trung thực, chính xác và đúng đối tượng. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu
cầu cung cấp thông tin thì bên nhận yêu cầu phải có văn bản thông báo nêu rõ lý
do cho bên yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Bảo mật việc cung cấp thông tin và nội dung
cung cấp thông tin để ngăn chặn các hành vi tẩu tán tài sản, trốn tránh việc
thi hành án của người phải thi hành án và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp
thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông
tin, tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
2. Trách nhiệm của bên yêu cầu cung cấp thông
tin:
a) Bảo mật thông tin được cung cấp và chỉ sử dụng
thông tin, tài liệu theo đúng mục đích;
b) Lưu trữ tài liệu liên quan đến việc cung cấp
thông tin trong hồ sơ thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm:
văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin và các tài liệu
khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
Mục 2. PHONG TỎA TÀI KHOẢN,
KHẤU TRỪ TIỀN TRONG TÀI KHOẢN HOẶC TRỪ VÀO THU NHẬP CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
ĐỂ THI HÀNH ÁN
Điều 9. Ra quyết định phong
tỏa tài khoản, quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản hoặc quyết định trừ vào
thu nhập
Căn cứ văn bản cung cấp thông tin, Chấp hành
viên ra quyết định phong tỏa tài khoản, quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản
hoặc quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án theo quy định tại Điều 67, Điều 76 và Điều 78 Luật thi hành án dân sự.
Điều 10. Nội dung, thủ tục giao
nhận, thực hiện quyết định phong tỏa tài khoản, quyết định khấu trừ tiền trong
tài khoản
1. Quyết định phong tỏa tài khoản phải xác định
rõ số tiền bị phong tỏa tương ứng với số tiền cần khấu trừ. Việc giao nhận, thực
hiện quyết định phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 67 Luật thi hành án dân sự và Điều
11 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải
ghi rõ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 58/2009/NĐ-CP.
Chấp hành viên giao trực tiếp quyết định khấu trừ
tiền trong tài khoản của người phải thi hành án cho người đại diện theo pháp luật
của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản
của người phải thi hành án hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người
nhận quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Trường
hợp người nhận quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành
án không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Việc khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Thi
hành án dân sự.
2. Đối với tài khoản của người phải thi hành án
mở tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc (gọi tắt là TABMIS) thì chỉ thực hiện khấu trừ đối với tài khoản
tiền gửi được mở cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức,
cá nhân như tiền gửi thu sự nghiệp, tiền gửi các quỹ công chuyên dụng; không khấu
trừ đối với tài khoản dự toán được mở cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí của
ngân sách nhà nước, các tổ chức ngân sách theo hình thức cấp bằng dự toán gồm:
tài khoản dự toán chi thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán
chi đầu tư phát triển khác, dự toán chi kinh phí ủy quyền; dự toán chi chuyển
giao và tài khoản có tính chất tiền gửi được mở cho các cơ quan thu để phản ánh
các khoản phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý theo quy định của pháp luật,
các khoản thu phí, lệ phí.
Điều 11. Nội dung, thủ tục
giao nhận, thực hiện quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án dân
sự
1. Quyết định trừ vào thu nhập của người phải
thi hành phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Họ tên Chấp hành viên;
d) Họ tên người phải thi hành án;
đ) Số tiền phải trừ vào thu nhập;
e) Số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự
nhận tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Chấp hành viên giao trực tiếp quyết định trừ
vào thu nhập của người phải thi hành án cho người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội
nơi đang quản lý tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu
nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án dân sự hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao hồ sơ khấu trừ
vào thu nhập.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người
nhận quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Trường hợp người nhận
quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án không ký thì phải có chữ
ký của người làm chứng.
3. Khi nhận được quyết định trừ vào thu nhập của
người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội
nơi đang quản lý tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu
nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án dân sự phải khấu trừ tiền để chuyển
vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi
hành án theo quyết định trừ vào thu nhập.
4. Trường hợp trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án dân sự thông qua Bảo hiểm xã hội thì người phải thi hành án dân sự
có trách nhiệm ký nhận vào danh sách chi trả lương hưu hoặc tiền trợ cấp mất sức
lao động hàng tháng. Trường hợp người phải thi hành án dân sự cố tình không ký
vào biểu mẫu đã quy định thì cần lập biên bản và Chấp hành viên ký thay đương sự
đối với số tiền khấu trừ để nhận số tiền khấu trừ đó và chuyển biên lai thu tiền
thi hành án cho cơ quan trừ vào thu nhập làm thủ tục quyết toán.
Điều 12. Hồ sơ trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án dân sự thông qua Bảo hiểm xã hội
Hồ sơ làm căn cứ để thực hiện trừ thu nhập từ tiền
lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng của người phải thi hành án
dân sự là hồ sơ do cơ quan thi hành án dân sự gửi đến Bảo hiểm xã hội nơi người
phải thi hành án dân sự nhận lương hưu hoặc tiền trợ cấp mất sức lao động hàng
tháng và các thu nhập hợp pháp khác, gồm:
1. Quyết định trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án dân sự.
2. Bản sao bản án, quyết định (có xác nhận của
cơ quan thi hành án dân sự).
3. Quyết định thi hành án dân sự.
4. Công văn của cơ quan thi hành án dân sự đề
nghị khấu trừ lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng hoặc các thu nhập
hợp pháp khác của người phải thi hành án.
Mục 3. CHI PHÍ THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13. Chi phí phục vụ
cung cấp thông tin, khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập
Chi phí phục vụ cung cấp thông tin, khấu trừ tiền
trong tài khoản, trừ vào thu nhập được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19 tháng
12 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 14. Xử lý vi phạm trong
phối hợp cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án
dân sự và thực hiện phong tỏa tài khoản, khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập để
thi hành án
Việc xử lý vi phạm trong cung cấp thông tin về
tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ
để thi hành án được thực hiện theo đúng quy định của Luật thi hành án dân sự, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp
thông tin mà không có lý do chính đáng hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ
thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án hoặc tiết lộ thông
tin để người phải thi hành án chuyển, rút tiền khỏi tài khoản làm ảnh hưởng đến
quá trình thi hành án hoặc không thực hiện quyết định phong tỏa, khấu trừ để
thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm lộ
thông tin hoặc lạm dụng thông tin đã được cung cấp vào mục đích khác thì tùy từng
trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc
cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và việc
phong tỏa, khấu trừ để thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên đang thi hành vụ việc có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3
Điều này. Mức xử phạt áp dụng theo quy định tại chương V Nghị định
số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên đang thi hành vụ việc đề nghị người có thẩm quyền
xem xét việc xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2014.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước để nghiên cứu, giải quyết theo thẩm quyền.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện Thông tư liên tịch này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|