Người lao động đình công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Người lao động đình công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại Điều 217 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc xử lý vi phạm cụ thể như sau:
Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động đình công nếu gây thiệt hại về vật chất, tải sản cho người sử dụng lao động thì tùy vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có thể xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, khi người lao động đình công mà gây ra thiệt hại cho người sự dụng lao động thì còn phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Khi người lao động đình công nhưng bất hợp pháp thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, cách chức hoặc sa thải. (Căn cứ tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019).
Người lao động đình công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)
Người lao động đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về việc người lao động đình công bất hợp pháp sẽ bị xử phạt bao gồm:
- Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
+ Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
+ Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
+ Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Lao động 2019;
+ Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
Người lao động đình công hợp pháp trong trường hợp nào?
Tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp người lao động có quyền đình công cụ thể như sau:
Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động đình công hợp pháp khi:
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà không tiến hành hòa giải.
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc có thành lập nhưng:
+ Không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
+ Người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?