Thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi xin được hỏi: Thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.

Thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
....

Như vậy, theo quy định thì các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh là bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 5. Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
.....

Như vậy, theo quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh là 01 năm, do đây là vi phạm thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

Thành viên HGĐ đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Thành viên HGĐ đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
.....

Như vậy, theo quy định thì hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

- Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;

- Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

- Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

- Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Trân trọng!

Hộ gia đình
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hộ gia đình
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp nước sạch hộ gia đình mới nhất 2024? Lãi suất chậm trả khi chậm trả tiền nước là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ gia đình dân tộc thiểu số được hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha để mua cây giống trong đầu tư trồng rừng sản xuất từ 15/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu mã hộ gia đình tại nhà đơn giản, nhanh chóng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, cơ quan nào quyết định giá nước sinh hoạt hàng tháng của hộ gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo năm 2024 bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất có bị khống chế hạn mức không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ gia đình không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất thì có được cưỡng chế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hộ gia đình
Đinh Khắc Vỹ
321 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hộ gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào