Trách nhiệm của UBND cấp xã đối với hoạt động dạy thêm, học thêm từ 14/2/2025?

Trách nhiệm của UBND cấp xã đối với hoạt động dạy thêm, học thêm từ 14/2/2025? Lớp dạy thêm trong nhà trường chỉ được tối đa bao nhiêu học sinh?

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hoạt động dạy thêm học thêm từ 14/2/2025?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể như sau:

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan quản lí việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

Như vậy, theo Thông tư 29, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hoạt động dạy thêm, học thêm từ 14/2/2025 như sau:

- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan quản lí việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

- Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn.

Trách nhiệm của UBND cấp xã đối với hoạt động dạy thêm, học thêm từ 14/2/2025?

Trách nhiệm của UBND cấp xã đối với hoạt động dạy thêm, học thêm từ 14/2/2025? (Hình từ Internet)

Lớp dạy thêm trong nhà trường chỉ được tối đa bao nhiêu học sinh?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định Ddạy thêm, học thêm trong nhà trường như sau:

Điều 5. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường không được thu tiền của học sinh và chỉ dành cho các đối tượng học sinh đăng kí học thêm theo từng môn học như sau:
a) Học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt;
b) Học sinh được nhà trường lựa chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi;
c) Học sinh lớp cuối cấp tự nguyện đăng kí ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Nhà trường tổ chức cho học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này viết đơn đăng kí học thêm theo từng môn học ở từng khối lớp (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
3. Căn cứ vào số học sinh đăng kí, nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức dạy thêm đối với từng môn học ở từng khối lớp.
4. Việc xếp lớp, xếp thời khóa biểu và tổ chức dạy thêm, học thêm phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Lớp dạy thêm được xếp theo môn học đối với từng khối lớp; mỗi lớp có không quá 45 (bốn mươi lăm) học sinh;
b) Không xếp giờ dạy thêm xen kẽ với thời khóa biểu và không dạy thêm trước các nội dung so với việc dạy học theo phân phối chương trình môn học trong kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Mỗi môn học được tổ chức dạy thêm không quá 02 (hai) tiết/tuần.
5. Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm được công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc niêm yết tại nhà trường.

Như vậy, lớp dạy thêm trong nhà trường chỉ được tối đa 45 (bốn mươi lăm) học sinh theo quy định của pháp luật.

Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm trong trường phải được công khai ở đâu?

Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường như sau:

Điều 5. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường không được thu tiền của học sinh và chỉ dành cho các đối tượng học sinh đăng kí học thêm theo từng môn học như sau:
a) Học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt;
b) Học sinh được nhà trường lựa chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi;
c) Học sinh lớp cuối cấp tự nguyện đăng kí ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Nhà trường tổ chức cho học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này viết đơn đăng kí học thêm theo từng môn học ở từng khối lớp (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
3. Căn cứ vào số học sinh đăng kí, nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức dạy thêm đối với từng môn học ở từng khối lớp.
4. Việc xếp lớp, xếp thời khóa biểu và tổ chức dạy thêm, học thêm phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Lớp dạy thêm được xếp theo môn học đối với từng khối lớp; mỗi lớp có không quá 45 (bốn mươi lăm) học sinh;
b) Không xếp giờ dạy thêm xen kẽ với thời khóa biểu và không dạy thêm trước các nội dung so với việc dạy học theo phân phối chương trình môn học trong kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Mỗi môn học được tổ chức dạy thêm không quá 02 (hai) tiết/tuần.
5. Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm được công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc niêm yết tại nhà trường.

Như vậy, theo Thông tư 29, kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm phải được công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc niêm yết tại nhà trường.

Dạy thêm học thêm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dạy thêm học thêm
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên dạy thêm tiếng Anh cho học sinh tiểu học được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Triển khai thực hiện Thông tư 29 quy định về dạy thêm, học thêm tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên cần đáp ứng tiêu chí gì để được dạy thêm học thêm cho học sinh theo Thông tư 29?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 29/2024 dạy thêm học thêm file Word 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 29 về dạy thêm học thêm: Giáo viên tiểu học có được dạy thêm bồi dưỡng về nghệ thuật từ 14/02/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Công điện của Thủ tướng về dạy thêm học thêm năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cấm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng không được phép dạy thêm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng: Xử lý nghiêm và công khai các trường hợp sai phạm về dạy thêm, học thêm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý dạy thêm, học thêm tại địa phương từ 14/2/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Dạy thêm có cần đáp ứng điều kiện về phòng học, phòng cháy chữa cháy không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dạy thêm học thêm
Nguyễn Thị Hiền
42 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dạy thêm học thêm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dạy thêm học thêm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào