Thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán bắt buộc phải là cá nhân?
Ngày chính thức hoạt động của công ty chứng khoán là khi nào?
Căn cứ theo Điều 84 Luật Chứng khoán 2019 quy định về ngày chính thức hoạt động của công ty chứng khoán như sau:
Ngày chính thức hoạt động
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây:
a) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ;
c) Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
4. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này
......
Theo đó, ngày chính thức hoạt động của công ty chứng khoán là ngày công ty đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.
- Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ.
- Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
Công ty chứng khoán bắt buộc phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép và không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
Thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán bắt buộc phải là cá nhân? (Hình từ Internet).
Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào?
Theo quy định Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Như vậy, công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như:
- Môi giới chứng khoán.
- Tự doanh chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Đối với hoạt động cấp phép nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán chỉ được thực hiện khi đã được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Đối với việccấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán chỉ được thực hiện khi đã được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán bắt buộc phải là cá nhân?
Tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 74 Luật chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
....
2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
....
d) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này.
....
Căn cứ theo quy định trên, thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán không bắt buộc phải là cá nhân mà có thể là tổ chức như sau:
- Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện sau:
+ Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp.
+ Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể lãnh đạo trường học mới nhất năm 2024?
- Đáp án đề minh họa đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 - Môn Toán?
- Tiêu chuẩn danh hiệu lao động tiên tiến mới nhất năm 2024?
- Nội dung quản lý thuế có bao gồm xóa nợ tiền thuế? Việc xóa nợ tiền thuế có phải là nhiệm vụ của cơ quan thuế?
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước là gì?