Tàu biển có bắt buộc phải có tên gọi riêng hay không? Điều kiện để đăng ký tàu biển là gì?

Cho tôi hỏi, Tàu biển có bắt buộc phải có tên gọi riêng hay không? Điều kiện để đăng ký tàu biển là gì? Nhờ anh chị giải đáp.

Tàu biển có bắt buộc phải có tên gọi riêng hay không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:

Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
c) Tên gọi riêng của tàu biển;
d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;

Như vậy, tàu biển khi đi đăng ký thì bắt buộc phải có tên gọi riêng, đây là một trong các điều kiện bắt buộc khi đăng ký tàu biển.

Tàu biển có bắt buộc phải có tên gọi riêng hay không? Điều kiện để đăng ký tàu biển là gì?

Tàu biển có bắt buộc phải có tên gọi riêng hay không? Điều kiện để đăng ký tàu biển là gì? (Hình từ Internet)

Điều kiện để đăng ký tàu biển là gì?

Căn cứ quy định Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:

Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
c) Tên gọi riêng của tàu biển;
d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.

Như vậy, tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;

- Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;

- Tên gọi riêng của tàu biển;

- Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;

- Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;

- Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;

- Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Tàu biển Việt Nam được đặt tên theo nguyên tắc nào?

Căn cứ quy định Điều 21 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đặt tên tàu biển Việt Nam như sau:

Đặt tên tàu biển Việt Nam
Tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
2. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
3. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Như vậy, tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:

- Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

- Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;

- Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Trân trọng!

Đăng ký tàu biển
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký tàu biển
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký tàu biển hiện nay là bao nhiêu? Tàu biển không có động cơ có phải thực hiện đăng kiểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tàu biển có bắt buộc phải có tên gọi riêng hay không? Điều kiện để đăng ký tàu biển là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ chuyển đăng ký tàu biển chuyển thành tàu sông
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký tàu biển Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc đăng ký tàu biển Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Các loại tàu biển phải đăng ký tàu biển
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký tàu biển
Đinh Khắc Vỹ
659 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào