Tăng mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản từ ngày 15/7/2023?
Tăng mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản từ ngày 15/7/2023?
Ngày 31/5/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, trong đó tăng một số mức phí có hiệu lực từ ngày 15/7/2023.
Cụ thể, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo phụ lục biểu khung mức thu phí bảo vệ mội trường đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP như sau:
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường: 7.500 đồng/m3 (tăng 2.500 đồng/m3)
- Đất sét, đất làm gạch, ngói 2.250 đồng/m3 (tăng 750 đồng/m3)
- Các loại cát khác 6.000 đồng/m3 (tăng 2.000 đồng/m3)
Một số mức phí bảo vệ môi trường khác trong hoạt động khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định 27/2023/NĐ-CP gồm:
- Dầu thô: 100.000 đồng/tấn;
- Khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3.
Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.
Tải về biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
Miễn phí hoạt động khai thác khoáng sản trong những trường hợp nào?
Theo Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn phí hoạt động khai thác khoáng sản như sau:
Các trường hợp được miễn phí
1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
2. Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
3. Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được miễn phí bảo vệ môi trường căn cứ vào:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
b) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường.
c) Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật khoáng sản.
Như vậy, việc miễn phí hoạt động khai thác khoáng sản trong những trường hợp, bao gồm:
- Làm vật dụng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân, hộ gia đình.
- Xây dựng an ninh, phòng chống thiên tai nhưng cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí theo luật quy định.
- Sử dụng đất, đá thải để cải tạo, phục hồi môi trường.
Tăng mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mới nhất từ ngày 15/7/2023? (Hình từ Internet)
Cơ quan thuế tại địa phương có trách nhiệm đối với người hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về việc cơ quan thuế tại địa phương phải có trách nhiệm đối với người hoạt động khai thác khoáng sản như sau:
- Quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và trường hợp khác cung cấp theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, căn cứ hồ sơ quyết toán phí năm (dương lịch) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí có trách nhiệm chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thông tin chi tiết về khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác đã kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm theo từng Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp và thông tin công khai: Số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mà người nộp phí đã nộp của năm trước trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để người dân được biết.
Nghị định 27/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2023.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Danh sách 56 đơn vị hành chính cấp xã mới của Hà Nội giai đoạn 2023 - 2025?
- Ngày 25 tháng 11 âm là ngày bao nhiêu dương 2024? Người lao động được nghỉ hưởng lương vào ngày này không?
- Mẫu bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú mới nhất 2024?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?