Năm 2023, Việt Nam miễn visa cho những nước nào?
- Năm 2023, Việt Nam miễn visa cho những nước nào?
- Thời hạn áp dụng chính sách miễn visa khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước trên là bao lâu?
- Những trường hợp nào người nước ngoài được miễn Visa khi nhập cảnh vào Việt Nam?
- Khi nào người nước ngoài được cấp thị thực rời khi nhập cảnh vào Việt Nam?
Năm 2023, Việt Nam miễn visa cho những nước nào?
Tại Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 , Việt Nam miễn visa cho công dân của 13 nước bao gồm:
(1) Cộng hòa liên bang Đức;
(2) Cộng hòa Pháp;
(3) Cộng hòa I-ta-li-a;
(4) Vương quốc Tây Ban Nha;
(5) Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
(6) Liên bang Nga;
(7) Nhật Bản;
(8) Đại Hàn Dân Quốc;
(9) Vương quốc Đan Mạch;
(10) Vương quốc Thụy Điển;
(11) Vương quốc Na-uy;
(12) Cộng hòa Phần Lan;
(13) Cộng hòa Bê-la-rút.
Thời hạn nhập cảnh và tạm trú của các nước trên là 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;
Không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Năm 2023, Việt Nam miễn visa cho những nước nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn áp dụng chính sách miễn visa khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước trên là bao lâu?
Tại Điều 2 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 có quy định thời hạn áp dụng chính sách miễn visa cho công dân 13 nước khi nhập cảnh Việt Nam như sau:
Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu tại Điều 1 được thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 14 tháng 3 năm 2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, chính sách miễn visa khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước sẽ được áp dụng từ 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025.
Sau thời gian trên, Chính phủ sẽ xem xét có tiếp tục gia hạn miễn visa cho công dân các nước trên không.
Những trường hợp nào người nước ngoài được miễn Visa khi nhập cảnh vào Việt Nam?
Tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về các trường hợp được miễn thị thực như sau:
Các trường hợp được miễn thị thực
1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam được miễn Visa trong trường hợp:
- Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
- Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Có sân bay quốc tế;
+ Có không gian riêng biệt;
+ Có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền;
+ Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
- Quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước khi đáp ứng điều kiện:
+ Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
+ Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;
+ Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.
Khi nào người nước ngoài được cấp thị thực rời khi nhập cảnh vào Việt Nam?
Tại Điều 11 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định 05 trường hợp được cấp thị thực rời như sau:
- Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.
- Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.
- Thị thực cấp theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;
Thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
Trân trọng!
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022
- Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?